逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Lo sợ người phàm là một cạm bẫy, tin cậy Chúa sẽ được an toàn.
- 新标点和合本 - 惧怕人的,陷入网罗; 惟有倚靠耶和华的,必得安稳。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 惧怕人的,陷入圈套; 惟有倚靠耶和华的,必得安稳。
- 和合本2010(神版-简体) - 惧怕人的,陷入圈套; 惟有倚靠耶和华的,必得安稳。
- 当代译本 - 惧怕人的必自陷网罗, 信靠耶和华的必安稳。
- 圣经新译本 - 惧怕人的,必陷入网罗; 倚靠耶和华的,必得安全。
- 中文标准译本 - 对人的惧怕,会成为陷阱; 依靠耶和华的,安稳在高处。
- 现代标点和合本 - 惧怕人的陷入网罗, 唯有倚靠耶和华的必得安稳。
- 和合本(拼音版) - 惧怕人的,陷入网罗, 惟有倚靠耶和华的,必得安稳。
- New International Version - Fear of man will prove to be a snare, but whoever trusts in the Lord is kept safe.
- New International Reader's Version - If you are afraid of people, it will trap you. But if you trust in the Lord, he will keep you safe.
- English Standard Version - The fear of man lays a snare, but whoever trusts in the Lord is safe.
- New Living Translation - Fearing people is a dangerous trap, but trusting the Lord means safety.
- The Message - The fear of human opinion disables; trusting in God protects you from that.
- Christian Standard Bible - The fear of mankind is a snare, but the one who trusts in the Lord is protected.
- New American Standard Bible - The fear of man brings a snare, But one who trusts in the Lord will be protected.
- New King James Version - The fear of man brings a snare, But whoever trusts in the Lord shall be safe.
- Amplified Bible - The fear of man brings a snare, But whoever trusts in and puts his confidence in the Lord will be exalted and safe.
- American Standard Version - The fear of man bringeth a snare; But whoso putteth his trust in Jehovah shall be safe.
- King James Version - The fear of man bringeth a snare: but whoso putteth his trust in the Lord shall be safe.
- New English Translation - The fear of people becomes a snare, but whoever trusts in the Lord will be set on high.
- World English Bible - The fear of man proves to be a snare, but whoever puts his trust in Yahweh is kept safe.
- 新標點和合本 - 懼怕人的,陷入網羅; 惟有倚靠耶和華的,必得安穩。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 懼怕人的,陷入圈套; 惟有倚靠耶和華的,必得安穩。
- 和合本2010(神版-繁體) - 懼怕人的,陷入圈套; 惟有倚靠耶和華的,必得安穩。
- 當代譯本 - 懼怕人的必自陷網羅, 信靠耶和華的必安穩。
- 聖經新譯本 - 懼怕人的,必陷入網羅; 倚靠耶和華的,必得安全。
- 呂振中譯本 - 懼怕人的、乃自設網羅; 但倚靠永恆主的、必得到安穩。
- 中文標準譯本 - 對人的懼怕,會成為陷阱; 依靠耶和華的,安穩在高處。
- 現代標點和合本 - 懼怕人的陷入網羅, 唯有倚靠耶和華的必得安穩。
- 文理和合譯本 - 畏人必陷羅網、惟恃耶和華者、必得安居、
- 文理委辦譯本 - 畏威而不敢赴義、必陷乎罪、畏耶和華者必得護衛。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 畏人過甚、必陷網羅、惟恃主者必得護衛、
- Nueva Versión Internacional - Temer a los hombres resulta una trampa, pero el que confía en el Señor sale bien librado.
- 현대인의 성경 - 사람을 두려워하면 덫에 걸리지만 여호와를 신뢰하면 안전할 것이다.
- Новый Русский Перевод - Страх перед человеком – ловушка, а верящий Господу находится в безопасности.
- Восточный перевод - Страх перед человеком – ловушка, а надеющийся на Вечного находится в безопасности.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Страх перед человеком – ловушка, а надеющийся на Вечного находится в безопасности.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Страх перед человеком – ловушка, а надеющийся на Вечного находится в безопасности.
- La Bible du Semeur 2015 - La peur que vous avez des hommes tend un piège sous vos pas, mais l’Eternel protège celui qui se confie en lui.
- リビングバイブル - 人を恐れることは危険な罠ですが、 主に頼れば安心です。
- Nova Versão Internacional - Quem teme o homem cai em armadilhas, mas quem confia no Senhor está seguro.
- Hoffnung für alle - Wer das Urteil der Menschen fürchtet, gerät in ihre Abhängigkeit; wer dem Herrn vertraut, ist gelassen und sicher.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ความกลัวของคนเป็นเพียงกับดัก แต่ผู้ที่วางใจในองค์พระผู้เป็นเจ้าก็ปลอดภัย
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - การกลัวมนุษย์เป็นเสมือนบ่วงแร้ว ส่วนคนที่ไว้วางใจพระผู้เป็นเจ้าได้รับความปลอดภัย
交叉引用
- 1 Các Vua 19:3 - Ê-li sợ, nên chạy trốn. Đến Bê-e-sê-ba thuộc Giu-đa, ông để đầy tớ mình ở lại,
- 1 Sa-mu-ên 27:1 - Đa-vít nghĩ thầm: “Rồi sẽ có ngày Sau-lơ hại được ta. Chi bằng ta trốn sang đất Phi-li-tin, để khi Sau-lơ tìm mãi trong nước không thấy, sẽ chán nản, bỏ cuộc và ta được thoát nạn.”
- Đa-ni-ên 3:28 - Vua Nê-bu-cát-nết-sa tuyên bố: “Hãy ngợi tôn Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô! Chúa đã sai thiên sứ giải cứu đầy tớ Ngài là những người tin cậy Ngài, không sợ lệnh vua, và sẵn sàng hy sinh tính mạng để giữ vững lập trường, không phục vụ và thờ lạy thần nào khác ngoài Đức Chúa Trời của mình.
- 1 Sa-mu-ên 15:24 - Sau-lơ thú nhận với Sa-mu-ên: “Tôi có tội! Tôi không tuân lệnh Chúa Hằng Hữu, tôi không nghe lời ông vì tôi sợ dân và làm theo điều họ muốn.
- Châm Ngôn 28:25 - Kiêu căng gây tranh cạnh, tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ được hưng thịnh.
- Ga-la-ti 2:11 - Khi Phi-e-rơ đến thành An-ti-ốt, tôi phải phản đối ông trước mặt mọi người vì hành động của ông thật đáng trách.
- Ga-la-ti 2:12 - Lúc mấy người Do Thái, bạn của Gia-cơ, chưa đến, Phi-e-rơ vẫn ngồi ăn chung với các tín hữu Dân Ngoại là những người không chịu cắt bì hoặc giữ luật pháp Do Thái. Nhưng khi họ đến nơi, ông tránh ra nơi khác, không ăn chung với người nước ngoài nữa, vì sợ những người Do Thái theo chủ trương “phải chịu cắt bì mới được cứu rỗi.”
- Ga-la-ti 2:13 - Các tín hữu Do Thái khác, kể cả Ba-na-ba, cũng bắt chước hành động đạo đức giả ấy.
- Đa-ni-ên 6:23 - Vua quá sức mừng rỡ, liền ra lệnh kéo Đa-ni-ên lên. Đa-ni-ên ra khỏi hang sư tử bình an vô sự, không hề hấn gì, vì người đã tin cậy Đức Chúa Trời.
- Truyền Đạo 7:18 - Hãy chú ý những điều chỉ dẫn này, vì bất cứ ai kính sợ Đức Chúa Trời sẽ tránh được cả hai.
- Giăng 19:12 - Nghe Chúa giải đáp, Phi-lát tìm cách phóng thích Ngài, nhưng các lãnh đạo Do Thái dọa: “Nếu ông tha người này, thì ông không trung thành với hoàng đế. Ai tự xưng mình là vua tức là người phản nghịch với hoàng đế.”
- Giăng 19:13 - Nghe họ nói vậy, Phi-lát liền ra lệnh giải Chúa Giê-xu ra cho ông xử tại Tòa Lát Đá (tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ga-ba-tha.)
- Sáng Thế Ký 20:11 - Áp-ra-ham đáp: “Tôi tưởng nơi này không có người kính sợ Chúa, e có người sẽ giết tôi để cướp vợ tôi.
- Sáng Thế Ký 12:11 - Khi sắp vào lãnh thổ Ai Cập, Áp-ram bảo Sa-rai: “Tôi biết bà rất đẹp.
- Sáng Thế Ký 12:12 - Nếu người Ai Cập nhìn thấy bà, lại biết bà là vợ tôi, họ sẽ giết tôi để cướp bà.
- Sáng Thế Ký 12:13 - Hãy nói bà là em gái tôi. Nhờ bà, họ sẽ hậu đãi và tha mạng cho tôi.”
- Thi Thiên 69:29 - Con đang đau ê ẩm và kiệt sức, Đức Chúa Trời con ôi, xin đem ân cứu rỗi Ngài bảo vệ con.
- Ma-thi-ơ 15:12 - Các môn đệ thưa: “Lời Thầy vừa nói làm mất lòng phái Pha-ri-si.”
- Sáng Thế Ký 20:2 - Trong khi tạm cự tại đó, ông giới thiệu Sa-ra là em gái mình. Vì thế, Vua A-bi-mê-léc cho rước Sa-ra vào cung.
- 1 Sa-mu-ên 27:11 - Nhưng không có ai sống sót đâu để đến Gát báo việc Đa-vít làm? Và suốt thời gian ở trong đất Phi-li-tin, ông cứ tiếp tục hành động như thế.
- Xuất Ai Cập 32:22 - A-rôn đáp: “Xin ngài nguôi giận ngài biết dân này rõ quá, họ chỉ chuyên làm điều ác.
- Xuất Ai Cập 32:23 - Họ bảo tôi: ‘Xin tạo một vị thần hướng dẫn chúng tôi, vì Môi-se, người đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập, nay chẳng biết ra sao.’
- Xuất Ai Cập 32:24 - Tôi mới bảo họ: ‘Ai có vòng vàng, tháo ra.’ Vậy họ đưa vàng cho tôi, tôi bỏ vào lửa, mới thành ra con bò con này.”
- Y-sai 57:11 - Có phải các ngươi sợ những tà thần này? Chúng không làm các ngươi khiếp sợ sao? Có phải đó là lý do các ngươi dối gạt Ta, quên hẳn Ta và những lời của Ta? Có phải vì Ta im lặng quá lâu nên các ngươi không kính sợ Ta nữa?
- 2 Ti-mô-thê 4:16 - Khi ta ra tòa lần thứ nhất, chẳng có ai bênh vực, mọi người đều bỏ rơi ta. Xin tội ấy đừng đổ về họ.
- 2 Ti-mô-thê 4:17 - Nhưng Chúa đã bảo vệ, bổ sức để ta tích cực phổ biến Phúc Âm cho Dân Ngoại. Ta vừa được cứu khỏi nanh vuốt sư tử.
- Giăng 3:2 - Một buổi tối, ông đến để nói chuyện với Chúa Giê-xu: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Đức Chúa Trời sai Thầy xuống để dạy chúng tôi, nếu Đức Chúa Trời không ở cùng Thầy, chẳng ai thực hiện nổi những phép lạ Thầy đã làm.”
- Ma-thi-ơ 10:28 - Đừng sợ những người muốn giết hại các con vì họ chỉ có thể giết thể xác, mà không giết được linh hồn. Phải sợ Đức Chúa Trời, vì Ngài có quyền hủy diệt cả thể xác và linh hồn trong hỏa ngục.
- Sáng Thế Ký 26:7 - Khi người dân hỏi thăm Rê-bê-ca, Y-sác giới thiệu: “Đây là em gái tôi.” Y-sác sợ rằng nếu nói “nàng là vợ tôi” thì họ sẽ giết ông đi để cướp nàng, bởi vì Rê-bê-ca là một người đàn bà tuyệt sắc.
- Ma-thi-ơ 26:69 - Trong khi đó, Phi-e-rơ vẫn ngồi ngoài sân. Một đầy tớ gái đến nhìn mặt ông và nói: “Anh cũng là một trong các môn đệ của Giê-xu, người Ga-li-lê.”
- Ma-thi-ơ 26:70 - Nhưng Phi-e-rơ chối trước mặt mọi người: “Chị nói gì, tôi không hiểu!”
- Ma-thi-ơ 26:71 - Thấy ông đi ra cổng, một chị đầy tớ khác báo cho bọn gác cổng: “Anh này là môn đệ của Giê-xu người Na-xa-rét.”
- Ma-thi-ơ 26:72 - Phi-e-rơ lại chối: “Tôi thề chẳng hề quen biết người đó!”
- Ma-thi-ơ 26:73 - Một lát sau, bọn người đứng chung quanh lại tố Phi-e-rơ: “Đúng rồi! Anh cũng là một trong bọn họ; anh nói đặc giọng Ga-li-lê, còn chối cãi gì nữa!”
- Ma-thi-ơ 26:74 - Phi-e-rơ liền thề: “Sự rủa sả ở trên tôi nếu tôi dối trá—tôi không hề quen biết người đó!” Lập tức có tiếng gà gáy.
- Châm Ngôn 30:5 - Mọi lời của Đức Chúa Trời đều tinh luyện; Ngài là tấm khiên bảo vệ người nương cậy Ngài.
- 1 Phi-e-rơ 1:21 - Nhờ Chúa, anh chị em tin Đức Chúa Trời, Đấng đã khiến Ngài sống lại và tôn vinh Ngài. Bởi đó, anh chị em có thể đặt niềm tin, hy vọng hoàn toàn vào Đức Chúa Trời.
- Giăng 9:22 - Cha mẹ anh nói thế vì sợ các cấp lãnh đạo Do Thái, là người đã thông báo sẽ khai trừ khỏi hội đường những ai nhìn nhận Chúa Giê-xu là Đấng Mết-si-a.
- 1 Sử Ký 5:20 - Họ kêu cầu Đức Chúa Trời suốt trận chiến và được Ngài giúp đỡ vì họ có đức tin. Họ đánh bại người Ha-ga-rít và liên minh địch.
- Thi Thiên 125:1 - Ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ giống Núi Si-ôn; không dao động, nhưng bất diệt trường tồn.
- Giăng 12:42 - Tuy nhiên, có nhiều người trong giới lãnh đạo Do Thái tin Chúa mà không dám công nhận, vì sợ phái Pha-ri-si khai trừ.
- Giăng 12:43 - Họ thích được loài người tán tụng hơn là Đức Chúa Trời khen ngợi.
- Châm Ngôn 16:20 - Ai giữ chính đạo sẽ thành công; ơn phước thuộc người trông cậy Chúa.
- Châm Ngôn 18:10 - Danh Chúa Hằng Hữu là pháo đài kiên cố; người công chính đến được nơi trú ẩn an toàn.
- Thi Thiên 91:14 - Chúa Hằng Hữu phán: “Ta sẽ giải cứu những ai yêu kính Ta Ta sẽ bảo vệ những ai tôn trọng Danh Ta.
- Lu-ca 12:4 - Các bạn hữu ta ơi, đừng sợ những người muốn giết các con; họ chỉ có thể giết thể xác, mà không giết được linh hồn.
- Thi Thiên 118:8 - Thà ẩn náu trong Chúa Hằng Hữu còn hơn nương cậy loài người,