逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Ba ngày sau, được báo tin Gia-cốp đã trốn đi,
- 新标点和合本 - 到第三日,有人告诉拉班,雅各逃跑了。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 到第三天,有人告诉拉班,雅各逃跑了。
- 和合本2010(神版-简体) - 到第三天,有人告诉拉班,雅各逃跑了。
- 当代译本 - 到了第三天,拉班才得知雅各逃走了。
- 圣经新译本 - 到了第三天,有人告诉拉班说雅各逃走了。
- 中文标准译本 - 到了第三天,有人告诉拉班:雅各逃走了。
- 现代标点和合本 - 到第三日,有人告诉拉班:“雅各逃跑了。”
- 和合本(拼音版) - 到第三日,有人告诉拉班:“雅各逃跑了。”
- New International Version - On the third day Laban was told that Jacob had fled.
- New International Reader's Version - On the third day Laban was told that Jacob had run away.
- English Standard Version - When it was told Laban on the third day that Jacob had fled,
- New Living Translation - Three days later, Laban was told that Jacob had fled.
- The Message - Three days later, Laban got the news: “Jacob’s run off.” Laban rounded up his relatives and chased after him. Seven days later they caught up with him in the hill country of Gilead. That night God came to Laban the Aramean in a dream and said, “Be careful what you do to Jacob, whether good or bad.”
- Christian Standard Bible - On the third day Laban was told that Jacob had fled.
- New American Standard Bible - When Laban was informed on the third day that Jacob had fled,
- New King James Version - And Laban was told on the third day that Jacob had fled.
- Amplified Bible - On the third day [after his departure] Laban was told that Jacob had fled.
- American Standard Version - And it was told Laban on the third day that Jacob was fled.
- King James Version - And it was told Laban on the third day that Jacob was fled.
- New English Translation - Three days later Laban discovered Jacob had left.
- World English Bible - Laban was told on the third day that Jacob had fled.
- 新標點和合本 - 到第三日,有人告訴拉班,雅各逃跑了。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 到第三天,有人告訴拉班,雅各逃跑了。
- 和合本2010(神版-繁體) - 到第三天,有人告訴拉班,雅各逃跑了。
- 當代譯本 - 到了第三天,拉班才得知雅各逃走了。
- 聖經新譯本 - 到了第三天,有人告訴拉班說雅各逃走了。
- 呂振中譯本 - 第三天、有人告訴 拉班 說 雅各 逃走了。
- 中文標準譯本 - 到了第三天,有人告訴拉班:雅各逃走了。
- 現代標點和合本 - 到第三日,有人告訴拉班:「雅各逃跑了。」
- 文理和合譯本 - 越至三日、或以雅各之遁告拉班、
- 文理委辦譯本 - 越三日、人以其事告拉班、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 至三日、有人以 雅各 逃遁告 拉班 、
- Nueva Versión Internacional - Al tercer día le informaron a Labán que Jacob se había escapado.
- 현대인의 성경 - 라반은 야곱이 도망한 지 3일 만에 그 사실을 알게 되었다.
- Новый Русский Перевод - На третий день Лавану сообщили, что Иаков бежал.
- Восточный перевод - На третий день Лавану сообщили, что Якуб бежал.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - На третий день Лавану сообщили, что Якуб бежал.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - На третий день Лобону сообщили, что Якуб бежал.
- La Bible du Semeur 2015 - Le troisième jour, on avertit Laban que Jacob s’était enfui.
- リビングバイブル - ラバンがそのことを知ったのは、三日後でした。
- Nova Versão Internacional - Três dias depois, Labão foi informado de que Jacó tinha fugido.
- Hoffnung für alle - Erst nach zwei Tagen erfuhr Laban von der Flucht;
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - สามวันต่อมามีคนบอกลาบันให้รู้ว่ายาโคบหนีไปแล้ว
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - สามวันต่อมา มีคนบอกลาบันว่ายาโคบหนีไปแล้ว
交叉引用
- Gióp 5:12 - Chúa phá tan mưu người xảo trá khiến công việc của tay chúng chẳng thành công.
- Gióp 5:13 - Ngài bắt kẻ khôn ngoan trong mưu chước mình, khiến mưu đồ xảo trá của chúng bị phá tan.
- Xuất Ai Cập 14:5 - Khi vua Ai Cập hay tin người Ít-ra-ên đã dứt khoát ra đi, Pha-ra-ôn và quần thần liền thay đổi ý kiến đối với người Ít-ra-ên. Họ hỏi nhau: “Tại sao ta dại dột như thế? Tại sao ta thả cho đám nô lệ ra đi?”
- Xuất Ai Cập 14:6 - Pha-ra-ôn vội lên xe, dẫn quân đuổi theo.
- Xuất Ai Cập 14:7 - Họ huy động 600 chiến xa tốt nhất của Ai Cập, do các tướng chỉ huy điều khiển.
- Xuất Ai Cập 14:8 - Chúa Hằng Hữu làm cho lòng Pha-ra-ôn, vua Ai Cập cứng cỏi, nhất định đuổi theo người Ít-ra-ên, trong khi dân này ra đi dưới sự hướng dẫn tối cao.
- Xuất Ai Cập 14:9 - Người Ai Cập gồm ngựa, xe, lính kỵ, lính bộ cùng Pha-ra-ôn và quân đội đuổi kịp người Ít-ra-ên, gặp họ đang cắm trại dọc bờ biển gần Phi Ha-hi-rốt, ngang Ba-anh Sê-phôn.
- Xuất Ai Cập 14:10 - Trông thấy Pha-ra-ôn dẫn quân Ai Cập đuổi theo gần kịp, người Ít-ra-ên kêu la khiếp đảm, van xin Chúa Hằng Hữu cứu giúp.
- Xuất Ai Cập 14:11 - Có người quay ra trách móc Môi-se: “Có phải vì Ai Cập không đủ đất chôn nên ông mới đem chúng tôi vào hoang mạc để vùi xác không? Nếu không, tại sao ông bắt chúng tôi bỏ Ai Cập?
- Xuất Ai Cập 14:12 - Lúc còn ở Ai Cập, chúng tôi đã nói trước rằng thà cứ để chúng tôi ở lại làm nô lệ còn hơn ra đi rồi chết trong hoang mạc.”
- Xuất Ai Cập 14:13 - Nhưng Môi-se nói với họ: “Đừng sợ! Cứ vững tâm chờ xem Chúa Hằng Hữu hành động. Ngài sẽ ra tay giải cứu chúng ta. Những người Ai Cập hôm nay anh em thấy đó, sẽ không bao giờ thấy lại nữa.
- Xuất Ai Cập 14:14 - Chúa Hằng Hữu sẽ chiến đấu, còn anh em cứ yên lặng!”
- Xuất Ai Cập 14:15 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Đừng kêu ca nữa, nhưng cứ ra lệnh cho toàn dân tiếp tục đi tới.
- Xuất Ai Cập 14:16 - Rồi con cầm gậy đưa ra trên mặt biển, nước sẽ vạch ra hai bên, chừa lối khô ráo cho người Ít-ra-ên đi qua.
- Xuất Ai Cập 14:17 - Ta sẽ làm cho người Ai Cập cứng lòng, một mực đuổi theo Ít-ra-ên xuống biển, Ta sẽ được tôn vinh vì Pha-ra-ôn, vì cả quân đội, chiến xa, và kỵ binh của ông ấy
- Xuất Ai Cập 14:18 - Ta sẽ được hiển vinh chính vì họ, từ Pha-ra-ôn đến quân đội Ai Cập và ngựa xe của họ. Rồi đây toàn dân Ai Cập sẽ biết tôn vinh Ta là Chúa Hằng Hữu!”
- Xuất Ai Cập 14:19 - Thiên sứ của Đức Chúa Trời đang đi trước hướng dẫn Ít-ra-ên liền quay lại đi từ phía sau, còn trụ mây cũng từ phía trước dời ra sau,
- Xuất Ai Cập 14:20 - đứng án ngữ giữa trại Ít-ra-ên và trại Ai Cập. Suốt đêm đó, trụ mây đứng che bóng, làm cho người Ai Cập bị tối tăm, nhưng lại rọi sáng cho người Ít-ra-ên. Vì thế hai bên không đến gần nhau được.
- Xuất Ai Cập 14:21 - Môi-se đưa gậy trên biển, Chúa Hằng Hữu liền làm cho nước dồn lại, mở một lối đi băng qua biển. Suốt đêm ấy, gió đông thổi mạnh, đáy biển cạn khô,
- Xuất Ai Cập 14:22 - người Ít-ra-ên đi qua biển như đi trên đất khô. Hai bên lối đi có hai bức thành bằng nước dựng đứng thẳng tắp.
- Xuất Ai Cập 14:23 - Người Ai Cập tiếp tục đuổi theo. Toàn đạo quân Pha-ra-ôn, gồm xe, ngựa, kỵ binh, đều theo lối đi băng biển của người Ít-ra-ên mà tiến tới.
- Xuất Ai Cập 14:24 - Trời gần sáng, từ trong trụ mây và trụ lửa, Chúa Hằng Hữu nhìn xuống quân đội Ai Cập, và làm cho họ rối loạn.
- Xuất Ai Cập 14:25 - Ngài tháo bánh xe chiến xa của họ, khiến họ kéo xe cực nhọc. Thấy vậy, họ bảo nhau: “Tránh xa người Ít-ra-ên mau lên! Chúa Hằng Hữu thay họ đánh người Ai Cập!”
- Xuất Ai Cập 14:26 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Bây giờ, con đưa tay trên biển, nước sẽ ào lại chôn vùi người Ai Cập cùng với xe và ngựa của họ.”
- Xuất Ai Cập 14:27 - Môi-se vâng lời và vào lúc hừng đông, nước ào lại, mặt biển trở lại như cũ. Người Ai Cập cố chạy trốn, nhưng đều bị Chúa Hằng Hữu dùa vào lòng biển.
- Xuất Ai Cập 14:28 - Nước nhận chìm người Ai Cập, cùng với ngựa, xe của họ. Trong các quân đoàn của Pha-ra-ôn đuổi theo Ít-ra-ên xuống biển, không một ai sống sót.
- Xuất Ai Cập 14:29 - Nhưng người Ít-ra-ên đã đi qua biển như đi trên cạn, hai bên họ là hai tường thành bằng nước.
- Xuất Ai Cập 14:30 - Vậy, hôm ấy Chúa Hằng Hữu giải cứu người Ít-ra-ên khỏi tay người Ai Cập. Người Ít-ra-ên nhìn thấy xác người Ai Cập tấp đầy bờ biển.
- Xuất Ai Cập 14:31 - Chứng kiến phép lạ Chúa Hằng Hữu đã làm cho người Ai Cập, người Ít-ra-ên đem lòng kính sợ và tin tưởng nơi Ngài và Môi-se, đầy tớ của Ngài.
- Sáng Thế Ký 30:36 - ông bảo chúng lùa tất cả đi, cách xa địa điểm La-ban và Gia-cốp đang ở đến ba ngày đường. Gia-cốp chăn bầy gia súc còn lại của La-ban.