逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Vua sáng tác 3.000 châm ngôn và 1.005 bài thơ.
- 新标点和合本 - 他作箴言三千句,诗歌一千零五首。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 他作箴言三千句,诗歌一千零五首。
- 和合本2010(神版-简体) - 他作箴言三千句,诗歌一千零五首。
- 当代译本 - 所罗门写下箴言三千句,作诗歌一千零五首。
- 圣经新译本 - 他说了箴言三千句,他的诗歌有一千零五首;
- 中文标准译本 - 他写作 了三千句箴言,他的诗歌有一千零五首。
- 现代标点和合本 - 他作箴言三千句,诗歌一千零五首。
- 和合本(拼音版) - 他作箴言三千句,诗歌一千零五首。
- New International Version - He spoke three thousand proverbs and his songs numbered a thousand and five.
- New International Reader's Version - He spoke 3,000 proverbs. He wrote 1,005 songs.
- English Standard Version - He also spoke 3,000 proverbs, and his songs were 1,005.
- New Living Translation - He composed some 3,000 proverbs and wrote 1,005 songs.
- Christian Standard Bible - Solomon spoke 3,000 proverbs, and his songs numbered 1,005.
- New American Standard Bible - He also told three thousand proverbs, and his songs numbered 1,005.
- New King James Version - He spoke three thousand proverbs, and his songs were one thousand and five.
- Amplified Bible - He also spoke 3,000 proverbs, and his songs were 1,005.
- American Standard Version - And he spake three thousand proverbs; and his songs were a thousand and five.
- King James Version - And he spake three thousand proverbs: and his songs were a thousand and five.
- New English Translation - He composed 3,000 proverbs and 1,005 songs.
- World English Bible - He spoke three thousand proverbs; and his songs numbered one thousand five.
- 新標點和合本 - 他作箴言三千句,詩歌一千零五首。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 他作箴言三千句,詩歌一千零五首。
- 和合本2010(神版-繁體) - 他作箴言三千句,詩歌一千零五首。
- 當代譯本 - 所羅門寫下箴言三千句,作詩歌一千零五首。
- 聖經新譯本 - 他說了箴言三千句,他的詩歌有一千零五首;
- 呂振中譯本 - 他說過箴言三千句;他的詩歌有一千零五首。
- 中文標準譯本 - 他寫作 了三千句箴言,他的詩歌有一千零五首。
- 現代標點和合本 - 他作箴言三千句,詩歌一千零五首。
- 文理和合譯本 - 所羅門作箴三千言、作詩千有五篇、
- 文理委辦譯本 - 所羅門作諺三千言、作詩千有五篇、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 所羅門 作箴言三千語、作詩一千有五篇、
- Nueva Versión Internacional - Compuso tres mil proverbios y mil cinco canciones.
- 현대인의 성경 - 그는 또 3,000개의 금언을 말하였고 1,005편의 노래를 지었으며
- Новый Русский Перевод - Он произнес три тысячи мудрых изречений, а песен его было тысяча и пять.
- Восточный перевод - Он произнёс три тысячи мудрых изречений, а песен его было тысяча и пять.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Он произнёс три тысячи мудрых изречений, а песен его было тысяча и пять.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Он произнёс три тысячи мудрых изречений, а песен его было тысяча и пять.
- リビングバイブル - 王は三千の格言と、一千五首の歌を作りました。
- Nova Versão Internacional - Ele compôs três mil provérbios, e os seus cânticos chegaram a mil e cinco.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ทรงกล่าว สุภาษิต 3,000 ข้อ และมีบทเพลงพระราชนิพนธ์ 1,005 บท
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ท่านแต่งสุภาษิต 3,000 ข้อ และท่านมีบทเพลง 1,005 บท
交叉引用
- Ma-thi-ơ 13:35 - Đúng như lời Đức Chúa Trời phán qua tiên tri: “Ta sẽ dùng ẩn dụ giảng dạy Ta sẽ kể những huyền nhiệm từ khi sáng tạo thế gian.”
- Nhã Ca 1:1 - Đây là bài ca trong các bài ca của Sa-lô-môn, tuyệt vời hơn bất cứ bài ca nào khác.
- Nhã Ca 1:2 - Hãy hôn em và hôn em lần nữa, vì tình chàng ngọt hơn rượu.
- Nhã Ca 1:3 - Mùi thơm chàng ngào ngạt quyến rũ; tên chàng tỏa ngát như hương. Chẳng trách các thiếu nữ mê say!
- Nhã Ca 1:4 - Xin cho em theo chàng; nào, chúng ta cùng chạy! Vua đã đưa em vào phòng người. Ôi vua, chúng em hân hoan vì chàng biết bao. Chúng em thấy tình chàng nồng nàn hơn rượu. Họ say mê chàng lắm!
- Nhã Ca 1:5 - Da em đen nhưng rất đẹp xinh, các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem hỡi— đen như các lều trại Kê-đa, đen như màn lều trại Sa-lô-môn.
- Nhã Ca 1:6 - Đừng cứ nhìn em vì làn da đen— mặt trời đã khiến da em đen sạm. Các anh trai em đã giận em; họ giao em chăm sóc vườn nho họ, Vậy nên em không thể chăm sóc mình—vườn nho của riêng em.
- Nhã Ca 1:7 - Xin hãy nói với em, người em yêu mến, hôm nay chàng chăn bầy nơi đâu? Chàng sẽ cho chiên nghỉ trưa nơi nào? Sao em phải đi thẫn thờ như gái điếm giữa bạn bè chàng và bầy của họ?
- Nhã Ca 1:8 - Hỡi người đẹp nhất trong các thiếu nữ, nếu em không biết, hãy theo dấu chân của bầy anh, và để bầy dê con gần lều bọn chăn chiên.
- Nhã Ca 1:9 - Em thật lý thú, em yêu dấu của anh, em như con tuấn mã đóng vào xe của Pha-ra-ôn.
- Nhã Ca 1:10 - Đôi má em đáng yêu làm sao; đôi hoa tai làm đôi má em thêm hồng thắm! Cổ em thật duyên dáng, được nổi bật bởi vòng hạt trân châu.
- Nhã Ca 1:11 - Chúng tôi sẽ làm cho em hoa tai bằng vàng và chuỗi hạt nạm bạc.
- Nhã Ca 1:12 - Khi vua đang nằm dài trên ghế, say mê mùi hương thơm ngát của em.
- Nhã Ca 1:13 - Người yêu em như bó hoa một dược nằm nghỉ êm ấm giữa ngực em.
- Nhã Ca 1:14 - Chàng như chùm hoa phụng tiên, trong vườn nho của Ên-ghê-đi.
- Nhã Ca 1:15 - Em quá đẹp, em yêu dấu của anh, ôi xinh đẹp làm sao! Mắt của em như đôi mắt bồ câu.
- Nhã Ca 1:16 - Chàng đẹp biết bao, hỡi người em yêu, quyến rũ biết bao! Thảm cỏ xanh là giường của chúng ta;
- Nhã Ca 1:17 - gỗ bá hương là xà nhà của chúng ta, và gỗ linh sam thơm lừng là nóc nhà.
- Châm Ngôn 1:1 - Đây là những châm ngôn của Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, vua Ít-ra-ên.
- Châm Ngôn 1:2 - Để người ta tìm đến khôn ngoan và tiếp thu lời khuyên dạy, cùng phân biện được tri thức.
- Châm Ngôn 1:3 - Để đạt đến một đời sống kỷ luật và cẩn trọng, hành động phải lẽ, công bằng, và ngay thẳng.
- Châm Ngôn 1:4 - Để giúp người đơn sơ được sáng suốt, và người trẻ tuổi hiểu biết và thận trọng.
- Châm Ngôn 1:5 - Người khôn học hỏi châm ngôn để thêm khôn. Người hiểu biết thấy được đường đi nước bước
- Châm Ngôn 1:6 - nếu biết ứng dụng châm ngôn, ngụ ngôn dùng những lời khôn ngoan và những câu đố thâm trầm của hiền nhân.
- Châm Ngôn 1:7 - Kính sợ Chúa Hằng Hữu là khởi đầu của mọi tri thức, chỉ có người dại mới coi thường khôn ngoan và huấn thị.
- Châm Ngôn 1:8 - Con ơi, phải nghe lời cha khuyên dạy. Đừng bỏ khuôn phép của mẹ con.
- Châm Ngôn 1:9 - Đó là trang sức duyên dáng trên đầu con và dây chuyền xinh đẹp nơi cổ con.
- Châm Ngôn 1:10 - Con ơi, khi người tội lỗi quyến rũ, con đừng nghe theo!
- Châm Ngôn 1:11 - Khi họ bảo: “Hãy đến với chúng ta. Rình rập và giết người! Lén hại người lương thiện vô tội!
- Châm Ngôn 1:12 - Ta sẽ nuốt sống nó như âm phủ; nuốt trọn như người xuống huyệt sâu.
- Châm Ngôn 1:13 - Ta sẽ lấy đủ mọi của báu. Chất của cướp đầy nhà.
- Châm Ngôn 1:14 - Bạn sẽ cùng chúng ta rút thăm chia của; rồi tất cả đều chung một túi tiền.”
- Châm Ngôn 1:15 - Thì con ơi, đừng nghe theo họ! Chân con phải tránh xa đường họ đi.
- Châm Ngôn 1:16 - Vì họ nhanh chân theo điều ác. Vội vàng ra tay đổ máu.
- Châm Ngôn 1:17 - Khi người giăng lưới bắt chim, chim khôn bay thoát.
- Châm Ngôn 1:18 - Nhưng bọn người này tự giăng bẫy; rồi sa vào bẫy do chính mình giăng ra.
- Châm Ngôn 1:19 - Đó là số phận người ham lợi bất nghĩa; lợi ấy sẽ tiêu diệt mạng sống họ.
- Châm Ngôn 1:20 - Khôn ngoan lên tiếng ngoài đường. Loan truyền khắp phố phường.
- Châm Ngôn 1:21 - Kêu gọi nơi công cộng, tại cổng thành, trong đô thị:
- Châm Ngôn 1:22 - “Hỡi người khờ dại, đến bao giờ ngươi mới thôi chìm đắm u mê? Đến khi nào người chế nhạo mới bỏ thói khinh khi? Và người dại thù ghét tri thức đến chừng nào?
- Châm Ngôn 1:23 - Hãy đến và nghe ta sửa dạy. Ta sẽ ban thần trí khôn ngoan để con thông suốt lời ta.
- Châm Ngôn 1:24 - Nhưng, dù ta kêu gọi, các ngươi vẫn từ nan. Ta đưa tay chờ đợi, cũng không ai quan tâm.
- Châm Ngôn 1:25 - Không ai để ý lời ta khuyên răn hay chịu nghe lời ta quở trách.
- Châm Ngôn 1:26 - Nên khi các người lâm nạn, ta sẽ cười! Và chế giễu khi các người kinh hãi—
- Châm Ngôn 1:27 - khi kinh hoàng vụt đến tựa phong ba, khi tai ương xâm nhập như bão tố, và nguy nan cùng khổ ngập tràn.
- Châm Ngôn 1:28 - Họ sẽ kêu cầu ta, nhưng ta chẳng đáp lời. Họ sẽ tìm kiếm ta, nhưng không sao gặp được.
- Châm Ngôn 1:29 - Chính vì họ thù ghét tri thức và không chịu kính sợ Chúa Hằng Hữu.
- Châm Ngôn 1:30 - Họ không muốn nghe ta khuyên dạy và khinh bỉ mọi lời quở trách.
- Châm Ngôn 1:31 - Vì thế, họ sẽ hứng chịu kết quả công việc mình, lãnh trọn quả báo mưu mô mình.
- Truyền Đạo 12:9 - Hãy giữ đều này trong trí: Người Truyền Đạo là người rất khôn ngoan, và dạy dỗ dân mọi điều mình biết. Người tìm tòi, cân nhắc, và xếp loại nhiều câu châm ngôn.