Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
132:1 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nhớ đến Đa-vít cùng mọi nỗi khốn khổ người chịu.
  • 新标点和合本 - 耶和华啊,求你记念大卫所受的一切苦难!
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 耶和华啊,求你记念大卫, 记念他所受的一切苦难!
  • 和合本2010(神版-简体) - 耶和华啊,求你记念大卫, 记念他所受的一切苦难!
  • 当代译本 - 耶和华啊, 求你顾念大卫和他所受的一切苦难。
  • 圣经新译本 - 耶和华啊!求你记念大卫, 记念他的一切苦难。(本节在《马索拉文本》包括细字标题)
  • 中文标准译本 - 耶和华啊,求你因大卫的缘故, 记住他所受的一切苦待!
  • 现代标点和合本 - 耶和华啊,求你记念大卫所受的一切苦难。
  • 和合本(拼音版) - 耶和华啊,求你记念大卫所受的一切苦难。
  • New International Version - Lord, remember David and all his self-denial.
  • New International Reader's Version - Lord, remember David and all the times he didn’t do what he wanted.
  • English Standard Version - Remember, O Lord, in David’s favor, all the hardships he endured,
  • New Living Translation - Lord, remember David and all that he suffered.
  • The Message - O God, remember David, remember all his troubles! And remember how he promised God, made a vow to the Strong God of Jacob, “I’m not going home, and I’m not going to bed, I’m not going to sleep, not even take time to rest, Until I find a home for God, a house for the Strong God of Jacob.”
  • Christian Standard Bible - Lord, remember David and all the hardships he endured,
  • New American Standard Bible - Remember, Lord, in David’s behalf, All his affliction;
  • New King James Version - Lord, remember David And all his afflictions;
  • Amplified Bible - O Lord, remember on David’s behalf All his hardship and affliction;
  • American Standard Version - Jehovah, remember for David All his affliction;
  • King James Version - Lord, remember David, and all his afflictions:
  • New English Translation - O Lord, for David’s sake remember all his strenuous effort,
  • World English Bible - Yahweh, remember David and all his affliction,
  • 新標點和合本 - 耶和華啊,求你記念大衛所受的一切苦難!
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 耶和華啊,求你記念大衛, 記念他所受的一切苦難!
  • 和合本2010(神版-繁體) - 耶和華啊,求你記念大衛, 記念他所受的一切苦難!
  • 當代譯本 - 耶和華啊, 求你顧念大衛和他所受的一切苦難。
  • 聖經新譯本 - 耶和華啊!求你記念大衛, 記念他的一切苦難。(本節在《馬索拉文本》包括細字標題)
  • 呂振中譯本 - 永恆主啊,懷念着 大衛 哦! 懷念他所受的一切辛苦;
  • 中文標準譯本 - 耶和華啊,求你因大衛的緣故, 記住他所受的一切苦待!
  • 現代標點和合本 - 耶和華啊,求你記念大衛所受的一切苦難。
  • 文理和合譯本 - 耶和華歟、大衛之難、尚其記憶兮、
  • 文理委辦譯本 - 耶和華兮、維彼大闢、屢遭患難、望爾不忘兮、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 求主記念 大衛 所受之一切辛苦、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 憶昔 大維 。勞心焦思。悃悃款款。主其念之。
  • Nueva Versión Internacional - Señor, acuérdate de David y de todas sus penurias.
  • 현대인의 성경 - 여호와여, 다윗과 그가 당한 모든 시련을 기억하소서.
  • Новый Русский Перевод - Песнь восхождения Давида. Как хорошо и как приятно жить братьям вместе!
  • Восточный перевод - Как хорошо и как приятно жить братьям вместе!
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Как хорошо и как приятно жить братьям вместе!
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Как хорошо и как приятно жить братьям вместе!
  • La Bible du Semeur 2015 - Cantique pour la route vers la demeure de l’Eternel . O Eternel, ╵souviens-toi de David et de toutes ses peines ;
  • リビングバイブル - 主よ。あなたは、私の心が騒ぎ立っていたころのことを 覚えておられますか。
  • Nova Versão Internacional - Senhor, lembra-te de Davi e das dificuldades que enfrentou.
  • Hoffnung für alle - Ein Lied für Festbesucher, die nach Jerusalem hinaufziehen. Herr, erinnere dich doch, welche Mühe David auf sich nahm!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ข้าแต่องค์พระผู้เป็นเจ้าขอทรงระลึกถึงดาวิด และความทุกข์ยากทั้งปวงที่เขาเผชิญ
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - โอ พระ​ผู้​เป็น​เจ้า โปรด​ระลึก​ถึง​ดาวิด​ว่า ท่าน​ต้อง​ทน​ต่อ​ความ​ยาก​ลำบาก​ทั้ง​ปวง​ขนาด​ไหน
交叉引用
  • Thi Thiên 125:1 - Ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ giống Núi Si-ôn; không dao động, nhưng bất diệt trường tồn.
  • Thi Thiên 122:1 - Tôi vui khi người ta giục giã: “Chúng ta cùng đi lên nhà Chúa Hằng Hữu.”
  • Thi Thiên 128:1 - Phước cho người kính sợ Chúa Hằng Hữu— và vâng giữ đường lối Ngài.
  • Thi Thiên 127:1 - Nếu Chúa Hằng Hữu không xây nhà, người xây cất tốn công vô ích. Nếu Chúa Hằng Hữu không giữ thành, người canh gác thức đêm hoài công.
  • Thi Thiên 123:1 - Con ngước mắt lên nhìn Chúa, lạy Đức Chúa Trời, Đấng ngự trị trên cao.
  • Thi Thiên 129:1 - Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi. Bây giờ, Ít-ra-ên hãy lập lại:
  • Ai Ca 5:1 - Lạy Chúa Hằng Hữu, xin Ngài nhớ đến thảm họa và nỗi sỉ nhục của chúng con.
  • Thi Thiên 124:1 - Nếu Chúa Hằng Hữu không bênh vực chúng ta, thì thế nào? Hỡi Ít-ra-ên hãy lên tiếng:
  • Xuất Ai Cập 2:24 - Đức Chúa Trời nghe tiếng kêu cứu của họ, nhớ lại lời Ngài đã hứa với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.
  • 1 Sa-mu-ên 18:1 - Sau khi Đa-vít trò chuyện với Sau-lơ xong, người gặp Giô-na-than, con trai của vua. Lập tức có mối thâm tình giữa họ, vì Giô-na-than yêu mến Đa-vít lắm.
  • 1 Sa-mu-ên 18:2 - Từ đó Sau-lơ giữ Đa-vít ở lại, không để ông trở về nhà cha nữa.
  • 1 Sa-mu-ên 18:3 - Giô-na-than kết nghĩa với Đa-vít và yêu thương Đa-vít hết lòng.
  • 1 Sa-mu-ên 18:4 - Giô-na-than cởi áo mình mặc cho Đa-vít, và còn cho Đa-vít áo giáp, gươm, cung, và đai thắt lưng của mình nữa.
  • 1 Sa-mu-ên 18:5 - Mỗi khi Sau-lơ giao cho Đa-vít việc gì, công việc đều kết quả tốt đẹp. Vì thế, Sau-lơ phong Đa-vít làm tướng chỉ huy quân đội. Đa-vít được lòng mọi người, từ dân cho đến quần thần trong triều Sau-lơ.
  • 1 Sa-mu-ên 18:6 - Sau khi Đa-vít giết người Phi-li-tin và đoàn quân Ít-ra-ên chiến thắng trở về, phụ nữ trong khắp các thành thị Ít-ra-ên kéo ra múa hát chào mừng Vua Sau-lơ. Họ vui vẻ hát hò và nhảy múa theo tiếng trống cơm và chập chõa.
  • 1 Sa-mu-ên 18:7 - Bài hát như sau: “Sau-lơ giết hàng nghìn, Đa-vít giết hàng vạn!”
  • 1 Sa-mu-ên 18:8 - Nghe thế, Sau-lơ giận lắm. Vua nói: “Người ta tán tụng Đa-vít giết hàng vạn, còn ta chỉ có hàng nghìn. Kế đến họ sẽ tôn nó làm vua của mình!”
  • 1 Sa-mu-ên 18:9 - Từ hôm ấy, Sau-lơ thường nhìn Đa-vít với con mắt ganh tị.
  • 1 Sa-mu-ên 18:10 - Hôm sau, Đức Chúa Trời sai ác thần quấy phá Sau-lơ, và vua nói lảm nhảm trong lúc mê sảng. Đa-vít đến khảy đàn như những lần trước.
  • 1 Sa-mu-ên 18:11 - Cầm một cây giáo, Sau-lơ phóng, định ghim Đa-vít vào tường. Nhưng Đa-vít tránh được hai lần như thế.
  • 1 Sa-mu-ên 18:12 - Sau-lơ sợ Đa-vít, vì Chúa Hằng Hữu ở với Đa-vít và từ bỏ Sau-lơ.
  • 1 Sa-mu-ên 18:13 - Cuối cùng, Sau-lơ đẩy Đa-vít đi xa và cho ông chỉ huy 1.000 quân, Đa-vít trung thành dẫn quân vào trận mạc.
  • 1 Sa-mu-ên 18:14 - Đa-vít thành công trong mọi việc, vì Chúa Hằng Hữu ở với ông.
  • 1 Sa-mu-ên 18:15 - Sau-lơ thấy Đa-vít thành công như thế lại càng thêm sợ.
  • 1 Sa-mu-ên 18:16 - Trong khi đó Đa-vít càng được người Ít-ra-ên và Giu-đa cảm mến vì ông rất thành công khi chỉ huy họ ngoài trận mạc.
  • 1 Sa-mu-ên 18:17 - Một hôm, Sau-lơ nói với Đa-vít: “Ta sẽ gả con gái lớn của ta là Mê-ráp cho con làm vợ. Nhưng con phải can đảm giúp ta và chiến đấu cho Chúa Hằng Hữu.” Nói thế vì Sau-lơ nghĩ: “Ta sai nó chống lại quân Phi-li-tin để họ giết hắn hơn là ta phải ra tay.”
  • 1 Sa-mu-ên 18:18 - Nhưng Đa-vít đáp: “Tôi là ai và thân phận của tôi có là gì trong Ít-ra-ên đâu mà được làm phò mã của vua? Gia tộc của cha tôi cũng chẳng là gì!”
  • 1 Sa-mu-ên 18:19 - Tuy nhiên, đến ngày Sau-lơ gả Mê-ráp, con gái mình cho Đa-vít, thì vua lại gả nàng cho Át-ri-ên, người Mê-hô-la.
  • 1 Sa-mu-ên 18:20 - Khi ấy, Mi-canh, con gái của Sau-lơ, lại yêu Đa-vít. Khi nghe điều này Sau-lơ lấy làm thích thú.
  • 1 Sa-mu-ên 18:21 - Ông nhủ thầm: “Gả con cho hắn để rồi dùng con ta hại hắn, như vậy hắn dễ bị người Phi-li-tin giết hơn!” Nhưng ông lại nói với Đa-vít: “Hôm nay con có thể làm phò mã thật rồi.”
  • 1 Sa-mu-ên 18:22 - Sau-lơ cũng sai bầy tôi mình nói với Đa-vít: “Ông được lòng vua lắm, và quần thần đều mến yêu ông. Tại sao ông không chấp nhận lời đề nghị của vua và làm phò mã?”
  • 1 Sa-mu-ên 18:23 - Khi các bầy tôi của Sau-lơ nói những điều này với Đa-vít xong, chàng trả lời: “Làm thế nào một người nghèo mọn thấp hèn có thể cưới con gái của vua?”
  • 1 Sa-mu-ên 18:24 - Các bầy tôi của Sau-lơ đem chuyện trình lại với vua,
  • 1 Sa-mu-ên 18:25 - ông dặn họ: “Hãy nói với Đa-vít rằng, sính lễ ta muốn là 100 dương bì của người Phi-li-tin! Ta chỉ muốn trả thù quân địch mà thôi.” Nói thế vì Sau-lơ nghĩ đây là dịp cho người Phi-li-tin giết Đa-vít.
  • 1 Sa-mu-ên 18:26 - Nghe điều kiện này, Đa-vít vui vẻ chấp nhận. Trước khi hết thời hạn,
  • 1 Sa-mu-ên 18:27 - Đa-vít dẫn thuộc hạ đi đánh giết 200 người Phi-li-tin, đem dương bì của họ nộp cho vua để được làm phò mã. Vậy Sau-lơ gả Mi-canh cho Đa-vít.
  • 1 Sa-mu-ên 18:28 - Khi ý thức rõ ràng Chúa Hằng Hữu ở cùng Đa-vít và thấy Mi-canh thật tình yêu quý chồng,
  • 1 Sa-mu-ên 18:29 - Sau-lơ càng thêm sợ và căm thù Đa-vít không nguôi.
  • 1 Sa-mu-ên 18:30 - Mỗi lần có chuyện chinh chiến với quân Phi-li-tin, Đa-vít lập được nhiều chiến công hơn mọi tướng khác của Sau-lơ. Vì vậy, danh tiếng ông càng lừng lẫy.
  • Thi Thiên 126:1 - Khi Chúa Hằng Hữu đem dân lưu đày Si-ôn trở về, thật như một giấc mơ!
  • Thi Thiên 25:6 - Xin nhớ lại, ôi Chúa Hằng Hữu, đức nhân từ thương xót của Ngài, như nghìn xưa Chúa vẫn làm.
  • Thi Thiên 25:7 - Xin đừng nhớ hành vi nổi loạn của con thời tuổi trẻ. Xin nhớ đến con tùy theo lòng nhân từ và thương xót của Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu.
  • Ai Ca 3:19 - Xin Chúa nhớ cảnh hoạn nạn, khốn khổ đắng cay tôi chịu đựng.
  • Sáng Thế Ký 8:1 - Đức Chúa Trời không quên Nô-ê và các loài sinh vật ở với ông trong tàu. Ngài khiến cơn gió thổi ngang qua mặt nước, nước lụt liền rút xuống.
  • Thi Thiên 131:1 - Chúa Hằng Hữu ôi, lòng con không kiêu ngạo; mắt con không kiêu hãnh. Con không mơ việc cao xa, vượt quá tài sức mình.
  • Thi Thiên 130:1 - Từ vực thẳm, lạy Chúa Hằng Hữu, con kêu van cứu giúp.
  • 2 Sa-mu-ên 15:1 - Sau đó, Áp-sa-lôm sắm một cỗ xe ngựa; có năm mươi người chạy trước xe.
  • 2 Sa-mu-ên 15:2 - Áp-sa-lôm cũng thường dậy sớm, đi ra đứng bên cổng thành, đợi có ai đi kiện, xin vua xét xử, thì gọi đến hỏi: “Ông từ đâu đến?” Khi người kia đáp: “Từ thành nọ, đại tộc kia,”
  • 2 Sa-mu-ên 15:3 - Áp-sa-lôm liền nói: “Trong việc này, tôi xét thấy ông hoàn toàn phải. Nhưng tiếc thay, người của vua đâu có nghe ông.”
  • 2 Sa-mu-ên 15:4 - Áp-sa-lôm tiếp: “Nếu tôi làm phán quan, ai có vụ thưa kiện gì đến với tôi, tôi sẽ công minh xét xử cho người ấy!”
  • 2 Sa-mu-ên 15:5 - Và, hễ có người nào cung kính vái chào Áp-sa-lôm, ông liền dang tay ôm lấy người ấy mà hôn.
  • 2 Sa-mu-ên 15:6 - Hành động như thế, Áp-sa-lôm lấy lòng được nhiều người Ít-ra-ên.
  • 2 Sa-mu-ên 15:7 - Bốn năm sau, một hôm Áp-sa-lôm thưa với vua: “Xin cho phép con đi Hếp-rôn dâng lễ vật thề nguyện lên Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sa-mu-ên 15:8 - Vì lúc còn ở Ghê-sua thuộc xứ A-ram, con có khấn nguyện: ‘Nếu Chúa Hằng Hữu đem con về Giê-ru-sa-lem, con sẽ dâng lễ vật lên Ngài.’”
  • 2 Sa-mu-ên 15:9 - Vua nói: “Chúc con đi bình an.” Vậy, Áp-sa-lôm đi Hếp-rôn.
  • 2 Sa-mu-ên 15:10 - Tại đây, ông bí mật sai người đi khắp các đại tộc Ít-ra-ên xúi giục dân nổi loạn và căn dặn: “Khi nghe tiếng kèn thổi, anh em sẽ la lên: ‘Áp-sa-lôm làm vua ở Hếp-rôn.’”
  • 2 Sa-mu-ên 15:11 - Khi rời Giê-ru-sa-lem, Áp-sa-lôm có mời 200 quan khách cùng đi với mình, nhưng họ không biết gì về mưu phản của ông.
  • 2 Sa-mu-ên 15:12 - Lúc dâng lễ, Áp-sa-lôm cho mời cả A-hi-tô-phe người Ghi-lô, là một cố vấn của Đa-vít, về với mình. Vậy cuộc nổi loạn lan rộng, số người theo ngày càng đông.
  • 2 Sa-mu-ên 15:13 - Có người đến báo cho Đa-vít: “Lòng dân ngả qua ủng hộ Áp-sa-lôm.”
  • 2 Sa-mu-ên 15:14 - Đa-vít bảo quần thần đang ở với mình tại Giê-ru-sa-lem: “Chúng ta phải chạy ngay; nếu đợi Áp-sa-lôm đến, cả chúng ta và dân trong thành đều bị tàn sát.”
  • 2 Sa-mu-ên 15:15 - Quần thần thưa: “Bất kỳ điều gì vua quyết định, chúng tôi xin thi hành.”
  • 2 Sa-mu-ên 15:16 - Vậy, vua và toàn thể hoàng gia vội vàng ra đi, chỉ có mười cung phi ở lại để giữ cung.
  • 2 Sa-mu-ên 15:17 - Vua đi trước, mọi người theo sau. Ra đến cuối thành,
  • 2 Sa-mu-ên 15:18 - vua dừng lại cho mọi người đi trước. Có tất cả 600 người từ đất Gát theo Đa-vít cùng tất cả thị vệ của vua.
  • 2 Sa-mu-ên 15:19 - Vua bảo Y-tai người Ghi-tít: “Ông theo chúng tôi làm gì? Tôi nghĩ ông nên quay lại với vua mới, vì ông là người ngoại quốc bỏ quê hương.
  • 2 Sa-mu-ên 15:20 - Ông vừa đến với chúng tôi hôm qua, hôm nay tôi không muốn ông theo chúng tôi lang thang chưa biết về đâu. Ông nên dẫn anh em người Ghi-tít quay về đi thôi. Cầu cho ông giữ được lòng nhân ái và trung thực.”
  • Thi Thiên 120:1 - Lúc khốn cùng, tôi kêu cầu Chúa Hằng Hữu; tôi kêu khóc, Ngài đáp lời tôi.
  • Thi Thiên 121:1 - Tôi ngước nhìn đồi núi— ơn cứu giúp đến từ đâu?
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nhớ đến Đa-vít cùng mọi nỗi khốn khổ người chịu.
  • 新标点和合本 - 耶和华啊,求你记念大卫所受的一切苦难!
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 耶和华啊,求你记念大卫, 记念他所受的一切苦难!
  • 和合本2010(神版-简体) - 耶和华啊,求你记念大卫, 记念他所受的一切苦难!
  • 当代译本 - 耶和华啊, 求你顾念大卫和他所受的一切苦难。
  • 圣经新译本 - 耶和华啊!求你记念大卫, 记念他的一切苦难。(本节在《马索拉文本》包括细字标题)
  • 中文标准译本 - 耶和华啊,求你因大卫的缘故, 记住他所受的一切苦待!
  • 现代标点和合本 - 耶和华啊,求你记念大卫所受的一切苦难。
  • 和合本(拼音版) - 耶和华啊,求你记念大卫所受的一切苦难。
  • New International Version - Lord, remember David and all his self-denial.
  • New International Reader's Version - Lord, remember David and all the times he didn’t do what he wanted.
  • English Standard Version - Remember, O Lord, in David’s favor, all the hardships he endured,
  • New Living Translation - Lord, remember David and all that he suffered.
  • The Message - O God, remember David, remember all his troubles! And remember how he promised God, made a vow to the Strong God of Jacob, “I’m not going home, and I’m not going to bed, I’m not going to sleep, not even take time to rest, Until I find a home for God, a house for the Strong God of Jacob.”
  • Christian Standard Bible - Lord, remember David and all the hardships he endured,
  • New American Standard Bible - Remember, Lord, in David’s behalf, All his affliction;
  • New King James Version - Lord, remember David And all his afflictions;
  • Amplified Bible - O Lord, remember on David’s behalf All his hardship and affliction;
  • American Standard Version - Jehovah, remember for David All his affliction;
  • King James Version - Lord, remember David, and all his afflictions:
  • New English Translation - O Lord, for David’s sake remember all his strenuous effort,
  • World English Bible - Yahweh, remember David and all his affliction,
  • 新標點和合本 - 耶和華啊,求你記念大衛所受的一切苦難!
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 耶和華啊,求你記念大衛, 記念他所受的一切苦難!
  • 和合本2010(神版-繁體) - 耶和華啊,求你記念大衛, 記念他所受的一切苦難!
  • 當代譯本 - 耶和華啊, 求你顧念大衛和他所受的一切苦難。
  • 聖經新譯本 - 耶和華啊!求你記念大衛, 記念他的一切苦難。(本節在《馬索拉文本》包括細字標題)
  • 呂振中譯本 - 永恆主啊,懷念着 大衛 哦! 懷念他所受的一切辛苦;
  • 中文標準譯本 - 耶和華啊,求你因大衛的緣故, 記住他所受的一切苦待!
  • 現代標點和合本 - 耶和華啊,求你記念大衛所受的一切苦難。
  • 文理和合譯本 - 耶和華歟、大衛之難、尚其記憶兮、
  • 文理委辦譯本 - 耶和華兮、維彼大闢、屢遭患難、望爾不忘兮、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 求主記念 大衛 所受之一切辛苦、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 憶昔 大維 。勞心焦思。悃悃款款。主其念之。
  • Nueva Versión Internacional - Señor, acuérdate de David y de todas sus penurias.
  • 현대인의 성경 - 여호와여, 다윗과 그가 당한 모든 시련을 기억하소서.
  • Новый Русский Перевод - Песнь восхождения Давида. Как хорошо и как приятно жить братьям вместе!
  • Восточный перевод - Как хорошо и как приятно жить братьям вместе!
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Как хорошо и как приятно жить братьям вместе!
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Как хорошо и как приятно жить братьям вместе!
  • La Bible du Semeur 2015 - Cantique pour la route vers la demeure de l’Eternel . O Eternel, ╵souviens-toi de David et de toutes ses peines ;
  • リビングバイブル - 主よ。あなたは、私の心が騒ぎ立っていたころのことを 覚えておられますか。
  • Nova Versão Internacional - Senhor, lembra-te de Davi e das dificuldades que enfrentou.
  • Hoffnung für alle - Ein Lied für Festbesucher, die nach Jerusalem hinaufziehen. Herr, erinnere dich doch, welche Mühe David auf sich nahm!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ข้าแต่องค์พระผู้เป็นเจ้าขอทรงระลึกถึงดาวิด และความทุกข์ยากทั้งปวงที่เขาเผชิญ
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - โอ พระ​ผู้​เป็น​เจ้า โปรด​ระลึก​ถึง​ดาวิด​ว่า ท่าน​ต้อง​ทน​ต่อ​ความ​ยาก​ลำบาก​ทั้ง​ปวง​ขนาด​ไหน
  • Thi Thiên 125:1 - Ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ giống Núi Si-ôn; không dao động, nhưng bất diệt trường tồn.
  • Thi Thiên 122:1 - Tôi vui khi người ta giục giã: “Chúng ta cùng đi lên nhà Chúa Hằng Hữu.”
  • Thi Thiên 128:1 - Phước cho người kính sợ Chúa Hằng Hữu— và vâng giữ đường lối Ngài.
  • Thi Thiên 127:1 - Nếu Chúa Hằng Hữu không xây nhà, người xây cất tốn công vô ích. Nếu Chúa Hằng Hữu không giữ thành, người canh gác thức đêm hoài công.
  • Thi Thiên 123:1 - Con ngước mắt lên nhìn Chúa, lạy Đức Chúa Trời, Đấng ngự trị trên cao.
  • Thi Thiên 129:1 - Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi. Bây giờ, Ít-ra-ên hãy lập lại:
  • Ai Ca 5:1 - Lạy Chúa Hằng Hữu, xin Ngài nhớ đến thảm họa và nỗi sỉ nhục của chúng con.
  • Thi Thiên 124:1 - Nếu Chúa Hằng Hữu không bênh vực chúng ta, thì thế nào? Hỡi Ít-ra-ên hãy lên tiếng:
  • Xuất Ai Cập 2:24 - Đức Chúa Trời nghe tiếng kêu cứu của họ, nhớ lại lời Ngài đã hứa với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.
  • 1 Sa-mu-ên 18:1 - Sau khi Đa-vít trò chuyện với Sau-lơ xong, người gặp Giô-na-than, con trai của vua. Lập tức có mối thâm tình giữa họ, vì Giô-na-than yêu mến Đa-vít lắm.
  • 1 Sa-mu-ên 18:2 - Từ đó Sau-lơ giữ Đa-vít ở lại, không để ông trở về nhà cha nữa.
  • 1 Sa-mu-ên 18:3 - Giô-na-than kết nghĩa với Đa-vít và yêu thương Đa-vít hết lòng.
  • 1 Sa-mu-ên 18:4 - Giô-na-than cởi áo mình mặc cho Đa-vít, và còn cho Đa-vít áo giáp, gươm, cung, và đai thắt lưng của mình nữa.
  • 1 Sa-mu-ên 18:5 - Mỗi khi Sau-lơ giao cho Đa-vít việc gì, công việc đều kết quả tốt đẹp. Vì thế, Sau-lơ phong Đa-vít làm tướng chỉ huy quân đội. Đa-vít được lòng mọi người, từ dân cho đến quần thần trong triều Sau-lơ.
  • 1 Sa-mu-ên 18:6 - Sau khi Đa-vít giết người Phi-li-tin và đoàn quân Ít-ra-ên chiến thắng trở về, phụ nữ trong khắp các thành thị Ít-ra-ên kéo ra múa hát chào mừng Vua Sau-lơ. Họ vui vẻ hát hò và nhảy múa theo tiếng trống cơm và chập chõa.
  • 1 Sa-mu-ên 18:7 - Bài hát như sau: “Sau-lơ giết hàng nghìn, Đa-vít giết hàng vạn!”
  • 1 Sa-mu-ên 18:8 - Nghe thế, Sau-lơ giận lắm. Vua nói: “Người ta tán tụng Đa-vít giết hàng vạn, còn ta chỉ có hàng nghìn. Kế đến họ sẽ tôn nó làm vua của mình!”
  • 1 Sa-mu-ên 18:9 - Từ hôm ấy, Sau-lơ thường nhìn Đa-vít với con mắt ganh tị.
  • 1 Sa-mu-ên 18:10 - Hôm sau, Đức Chúa Trời sai ác thần quấy phá Sau-lơ, và vua nói lảm nhảm trong lúc mê sảng. Đa-vít đến khảy đàn như những lần trước.
  • 1 Sa-mu-ên 18:11 - Cầm một cây giáo, Sau-lơ phóng, định ghim Đa-vít vào tường. Nhưng Đa-vít tránh được hai lần như thế.
  • 1 Sa-mu-ên 18:12 - Sau-lơ sợ Đa-vít, vì Chúa Hằng Hữu ở với Đa-vít và từ bỏ Sau-lơ.
  • 1 Sa-mu-ên 18:13 - Cuối cùng, Sau-lơ đẩy Đa-vít đi xa và cho ông chỉ huy 1.000 quân, Đa-vít trung thành dẫn quân vào trận mạc.
  • 1 Sa-mu-ên 18:14 - Đa-vít thành công trong mọi việc, vì Chúa Hằng Hữu ở với ông.
  • 1 Sa-mu-ên 18:15 - Sau-lơ thấy Đa-vít thành công như thế lại càng thêm sợ.
  • 1 Sa-mu-ên 18:16 - Trong khi đó Đa-vít càng được người Ít-ra-ên và Giu-đa cảm mến vì ông rất thành công khi chỉ huy họ ngoài trận mạc.
  • 1 Sa-mu-ên 18:17 - Một hôm, Sau-lơ nói với Đa-vít: “Ta sẽ gả con gái lớn của ta là Mê-ráp cho con làm vợ. Nhưng con phải can đảm giúp ta và chiến đấu cho Chúa Hằng Hữu.” Nói thế vì Sau-lơ nghĩ: “Ta sai nó chống lại quân Phi-li-tin để họ giết hắn hơn là ta phải ra tay.”
  • 1 Sa-mu-ên 18:18 - Nhưng Đa-vít đáp: “Tôi là ai và thân phận của tôi có là gì trong Ít-ra-ên đâu mà được làm phò mã của vua? Gia tộc của cha tôi cũng chẳng là gì!”
  • 1 Sa-mu-ên 18:19 - Tuy nhiên, đến ngày Sau-lơ gả Mê-ráp, con gái mình cho Đa-vít, thì vua lại gả nàng cho Át-ri-ên, người Mê-hô-la.
  • 1 Sa-mu-ên 18:20 - Khi ấy, Mi-canh, con gái của Sau-lơ, lại yêu Đa-vít. Khi nghe điều này Sau-lơ lấy làm thích thú.
  • 1 Sa-mu-ên 18:21 - Ông nhủ thầm: “Gả con cho hắn để rồi dùng con ta hại hắn, như vậy hắn dễ bị người Phi-li-tin giết hơn!” Nhưng ông lại nói với Đa-vít: “Hôm nay con có thể làm phò mã thật rồi.”
  • 1 Sa-mu-ên 18:22 - Sau-lơ cũng sai bầy tôi mình nói với Đa-vít: “Ông được lòng vua lắm, và quần thần đều mến yêu ông. Tại sao ông không chấp nhận lời đề nghị của vua và làm phò mã?”
  • 1 Sa-mu-ên 18:23 - Khi các bầy tôi của Sau-lơ nói những điều này với Đa-vít xong, chàng trả lời: “Làm thế nào một người nghèo mọn thấp hèn có thể cưới con gái của vua?”
  • 1 Sa-mu-ên 18:24 - Các bầy tôi của Sau-lơ đem chuyện trình lại với vua,
  • 1 Sa-mu-ên 18:25 - ông dặn họ: “Hãy nói với Đa-vít rằng, sính lễ ta muốn là 100 dương bì của người Phi-li-tin! Ta chỉ muốn trả thù quân địch mà thôi.” Nói thế vì Sau-lơ nghĩ đây là dịp cho người Phi-li-tin giết Đa-vít.
  • 1 Sa-mu-ên 18:26 - Nghe điều kiện này, Đa-vít vui vẻ chấp nhận. Trước khi hết thời hạn,
  • 1 Sa-mu-ên 18:27 - Đa-vít dẫn thuộc hạ đi đánh giết 200 người Phi-li-tin, đem dương bì của họ nộp cho vua để được làm phò mã. Vậy Sau-lơ gả Mi-canh cho Đa-vít.
  • 1 Sa-mu-ên 18:28 - Khi ý thức rõ ràng Chúa Hằng Hữu ở cùng Đa-vít và thấy Mi-canh thật tình yêu quý chồng,
  • 1 Sa-mu-ên 18:29 - Sau-lơ càng thêm sợ và căm thù Đa-vít không nguôi.
  • 1 Sa-mu-ên 18:30 - Mỗi lần có chuyện chinh chiến với quân Phi-li-tin, Đa-vít lập được nhiều chiến công hơn mọi tướng khác của Sau-lơ. Vì vậy, danh tiếng ông càng lừng lẫy.
  • Thi Thiên 126:1 - Khi Chúa Hằng Hữu đem dân lưu đày Si-ôn trở về, thật như một giấc mơ!
  • Thi Thiên 25:6 - Xin nhớ lại, ôi Chúa Hằng Hữu, đức nhân từ thương xót của Ngài, như nghìn xưa Chúa vẫn làm.
  • Thi Thiên 25:7 - Xin đừng nhớ hành vi nổi loạn của con thời tuổi trẻ. Xin nhớ đến con tùy theo lòng nhân từ và thương xót của Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu.
  • Ai Ca 3:19 - Xin Chúa nhớ cảnh hoạn nạn, khốn khổ đắng cay tôi chịu đựng.
  • Sáng Thế Ký 8:1 - Đức Chúa Trời không quên Nô-ê và các loài sinh vật ở với ông trong tàu. Ngài khiến cơn gió thổi ngang qua mặt nước, nước lụt liền rút xuống.
  • Thi Thiên 131:1 - Chúa Hằng Hữu ôi, lòng con không kiêu ngạo; mắt con không kiêu hãnh. Con không mơ việc cao xa, vượt quá tài sức mình.
  • Thi Thiên 130:1 - Từ vực thẳm, lạy Chúa Hằng Hữu, con kêu van cứu giúp.
  • 2 Sa-mu-ên 15:1 - Sau đó, Áp-sa-lôm sắm một cỗ xe ngựa; có năm mươi người chạy trước xe.
  • 2 Sa-mu-ên 15:2 - Áp-sa-lôm cũng thường dậy sớm, đi ra đứng bên cổng thành, đợi có ai đi kiện, xin vua xét xử, thì gọi đến hỏi: “Ông từ đâu đến?” Khi người kia đáp: “Từ thành nọ, đại tộc kia,”
  • 2 Sa-mu-ên 15:3 - Áp-sa-lôm liền nói: “Trong việc này, tôi xét thấy ông hoàn toàn phải. Nhưng tiếc thay, người của vua đâu có nghe ông.”
  • 2 Sa-mu-ên 15:4 - Áp-sa-lôm tiếp: “Nếu tôi làm phán quan, ai có vụ thưa kiện gì đến với tôi, tôi sẽ công minh xét xử cho người ấy!”
  • 2 Sa-mu-ên 15:5 - Và, hễ có người nào cung kính vái chào Áp-sa-lôm, ông liền dang tay ôm lấy người ấy mà hôn.
  • 2 Sa-mu-ên 15:6 - Hành động như thế, Áp-sa-lôm lấy lòng được nhiều người Ít-ra-ên.
  • 2 Sa-mu-ên 15:7 - Bốn năm sau, một hôm Áp-sa-lôm thưa với vua: “Xin cho phép con đi Hếp-rôn dâng lễ vật thề nguyện lên Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sa-mu-ên 15:8 - Vì lúc còn ở Ghê-sua thuộc xứ A-ram, con có khấn nguyện: ‘Nếu Chúa Hằng Hữu đem con về Giê-ru-sa-lem, con sẽ dâng lễ vật lên Ngài.’”
  • 2 Sa-mu-ên 15:9 - Vua nói: “Chúc con đi bình an.” Vậy, Áp-sa-lôm đi Hếp-rôn.
  • 2 Sa-mu-ên 15:10 - Tại đây, ông bí mật sai người đi khắp các đại tộc Ít-ra-ên xúi giục dân nổi loạn và căn dặn: “Khi nghe tiếng kèn thổi, anh em sẽ la lên: ‘Áp-sa-lôm làm vua ở Hếp-rôn.’”
  • 2 Sa-mu-ên 15:11 - Khi rời Giê-ru-sa-lem, Áp-sa-lôm có mời 200 quan khách cùng đi với mình, nhưng họ không biết gì về mưu phản của ông.
  • 2 Sa-mu-ên 15:12 - Lúc dâng lễ, Áp-sa-lôm cho mời cả A-hi-tô-phe người Ghi-lô, là một cố vấn của Đa-vít, về với mình. Vậy cuộc nổi loạn lan rộng, số người theo ngày càng đông.
  • 2 Sa-mu-ên 15:13 - Có người đến báo cho Đa-vít: “Lòng dân ngả qua ủng hộ Áp-sa-lôm.”
  • 2 Sa-mu-ên 15:14 - Đa-vít bảo quần thần đang ở với mình tại Giê-ru-sa-lem: “Chúng ta phải chạy ngay; nếu đợi Áp-sa-lôm đến, cả chúng ta và dân trong thành đều bị tàn sát.”
  • 2 Sa-mu-ên 15:15 - Quần thần thưa: “Bất kỳ điều gì vua quyết định, chúng tôi xin thi hành.”
  • 2 Sa-mu-ên 15:16 - Vậy, vua và toàn thể hoàng gia vội vàng ra đi, chỉ có mười cung phi ở lại để giữ cung.
  • 2 Sa-mu-ên 15:17 - Vua đi trước, mọi người theo sau. Ra đến cuối thành,
  • 2 Sa-mu-ên 15:18 - vua dừng lại cho mọi người đi trước. Có tất cả 600 người từ đất Gát theo Đa-vít cùng tất cả thị vệ của vua.
  • 2 Sa-mu-ên 15:19 - Vua bảo Y-tai người Ghi-tít: “Ông theo chúng tôi làm gì? Tôi nghĩ ông nên quay lại với vua mới, vì ông là người ngoại quốc bỏ quê hương.
  • 2 Sa-mu-ên 15:20 - Ông vừa đến với chúng tôi hôm qua, hôm nay tôi không muốn ông theo chúng tôi lang thang chưa biết về đâu. Ông nên dẫn anh em người Ghi-tít quay về đi thôi. Cầu cho ông giữ được lòng nhân ái và trung thực.”
  • Thi Thiên 120:1 - Lúc khốn cùng, tôi kêu cầu Chúa Hằng Hữu; tôi kêu khóc, Ngài đáp lời tôi.
  • Thi Thiên 121:1 - Tôi ngước nhìn đồi núi— ơn cứu giúp đến từ đâu?
圣经
资源
计划
奉献