Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
3:31 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Họ chịu trách nhiệm chăm sóc Hòm Giao Ước, cái bàn, chân đèn, các bàn thờ, và bảo quản những thứ đó, cùng tấm màn, và các vật dụng phụ thuộc.
  • 新标点和合本 - 他们所要看守的是约柜、桌子、灯台、两座坛与圣所内使用的器皿,并帘子和一切使用之物。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 他们要看守的是约柜、供桌、灯台、祭坛、香坛、祭司在圣所内用的器皿、帘子,与一切相关事奉的物件。
  • 和合本2010(神版-简体) - 他们要看守的是约柜、供桌、灯台、祭坛、香坛、祭司在圣所内用的器皿、帘子,与一切相关事奉的物件。
  • 当代译本 - 他们负责照管约柜、桌子、灯台、两座坛、圣所内用的器具、幔子及一切物品。
  • 圣经新译本 - 他们的职分是管理约柜、桌子、灯台、两座坛,以及他们在圣所内使用的器具、帘子和帐幕里使用的一切东西。
  • 中文标准译本 - 他们负责:约柜,桌子,灯台,祭坛和香坛,事奉用的圣所器具,帘幕,以及相关的一切工作。
  • 现代标点和合本 - 他们所要看守的是约柜、桌子、灯台、两座坛与圣所内使用的器皿,并帘子和一切使用之物。
  • 和合本(拼音版) - 他们所要看守的是约柜、桌子、灯台、两座坛与圣所内使用的器皿,并帘子和一切使用之物。
  • New International Version - They were responsible for the care of the ark, the table, the lampstand, the altars, the articles of the sanctuary used in ministering, the curtain, and everything related to their use.
  • New International Reader's Version - They were responsible for taking care of the ark of the covenant law. They took care of the table for the holy bread. They took care of the lampstand and the two altars. They took care of the things used for serving in the sacred tent. They also took care of the inner curtain. In fact, they had to take care of everything connected with the use of all those things.
  • English Standard Version - And their guard duty involved the ark, the table, the lampstand, the altars, the vessels of the sanctuary with which the priests minister, and the screen; all the service connected with these.
  • New Living Translation - These four clans were responsible for the care of the Ark, the table, the lampstand, the altars, the various articles used in the sanctuary, the inner curtain, and all the equipment related to their use.
  • Christian Standard Bible - Their duties involved the ark, the table, the lampstand, the altars, the sanctuary utensils that were used with these, and the screen  — and all the work relating to them.
  • New American Standard Bible - Now their duties included the ark, the table, the lampstand, the altars, the utensils of the sanctuary with which they minister, the curtain, and all the service concerning them;
  • New King James Version - Their duty included the ark, the table, the lampstand, the altars, the utensils of the sanctuary with which they ministered, the screen, and all the work relating to them.
  • Amplified Bible - Now their responsibilities involved the ark, the table [on which the bread of the Presence was placed], the lampstand, the altars, the utensils of the sanctuary with which the priests minister, and the curtain, and all the service concerning them.
  • American Standard Version - And their charge shall be the ark, and the table, and the candlestick, and the altars, and the vessels of the sanctuary wherewith they minister, and the screen, and all the service thereof.
  • King James Version - And their charge shall be the ark, and the table, and the candlestick, and the altars, and the vessels of the sanctuary wherewith they minister, and the hanging, and all the service thereof.
  • New English Translation - Their responsibilities included the ark, the table, the lampstand, the altars, and the utensils of the sanctuary with which they ministered, the curtain, and all their service.
  • World English Bible - Their duty shall be the ark, the table, the lamp stand, the altars, the vessels of the sanctuary with which they minister, the screen, and all its service.
  • 新標點和合本 - 他們所要看守的是約櫃、桌子、燈臺、兩座壇與聖所內使用的器皿,並簾子和一切使用之物。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 他們要看守的是約櫃、供桌、燈臺、祭壇、香壇、祭司在聖所內用的器皿、簾子,與一切相關事奉的物件。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 他們要看守的是約櫃、供桌、燈臺、祭壇、香壇、祭司在聖所內用的器皿、簾子,與一切相關事奉的物件。
  • 當代譯本 - 他們負責照管約櫃、桌子、燈臺、兩座壇、聖所內用的器具、幔子及一切物品。
  • 聖經新譯本 - 他們的職分是管理約櫃、桌子、燈臺、兩座壇,以及他們在聖所內使用的器具、簾子和帳幕裡使用的一切東西。
  • 呂振中譯本 - 他們的職守是法櫃、桌子、燈臺、 祭 壇 香 壇、和供職用的聖所器皿、跟簾子和帳幕所使用的一切東西。
  • 中文標準譯本 - 他們負責:約櫃,桌子,燈檯,祭壇和香壇,事奉用的聖所器具,簾幕,以及相關的一切工作。
  • 現代標點和合本 - 他們所要看守的是約櫃、桌子、燈臺、兩座壇與聖所內使用的器皿,並簾子和一切使用之物。
  • 文理和合譯本 - 哥轄人所當守者、匱、案、燈臺暨壇、及聖所所用之器、㡘與屬㡘之物、
  • 文理委辦譯本 - 哥轄人所守者、法匱、几案、燈臺、祭壇、香壇、與幬、及聖室器皿、用以服事者。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 彼等所守者、即法匱、案、燈臺、祭臺、與焚香臺、及所用之聖器、簾、並屬簾之物、
  • Nueva Versión Internacional - Tenían a su cargo el arca, la mesa, el candelabro, los altares, los utensilios del santuario con los que ministraban, y la cortina de la entrada, como también todo lo necesario para su servicio.
  • 현대인의 성경 - 고핫 집안 사람들이 해야 할 일은 법궤와 상과 등대와 단들과 그리고 성소에서 쓰이는 여러 가지 기구와 휘장을 맡아 관리하고 이와 관련된 제반 업무를 돕는 것이었다.
  • Новый Русский Перевод - Их заботе были вверены ковчег, стол, светильник, жертвенники, утварь святилища, которой пользуются при служении, завеса и все принадлежности к ней.
  • Восточный перевод - Их заботе были вверены сундук , стол, светильник, жертвенники, утварь святилища, которой пользуются при служении, завеса и все принадлежности к ней.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Их заботе были вверены сундук , стол, светильник, жертвенники, утварь святилища, которой пользуются при служении, завеса и все принадлежности к ней.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Их заботе были вверены сундук , стол, светильник, жертвенники, утварь святилища, которой пользуются при служении, завеса и все принадлежности к ней.
  • La Bible du Semeur 2015 - On avait confié à leur responsabilité : le coffre, la table, le chandelier, les autels, les objets sacrés dont on se sert pour officier, et le voile . Ils étaient chargés de tous les travaux liés à ces objets.
  • リビングバイブル - このケハテ族の仕事は、契約の箱(十戒を記した石板を納めた箱)、テーブル、燭台、祭壇と幕屋の中で使ういろいろな祭具、覆いなどの管理と修理です。この仕事は、アロンの子エルアザルが責任者として、レビ人の家長たちを監督しました。 最後に、メラリ族は、マフリ族とムシ族から成り、族長はアビハイルの子ツリエル。幕屋の北側に宿営し、人数は六、二〇〇人。
  • Nova Versão Internacional - Tinham a responsabilidade de cuidar da arca, da mesa, do candelabro, dos altares, dos utensílios do santuário com os quais ministravam, da cortina e de tudo o que estava relacionado com esse serviço.
  • Hoffnung für alle - Den Kehatitern wurde die Verantwortung für die Bundeslade, den Tisch, den Leuchter und die Altäre übertragen, ebenso für den Vorhang zum Allerheiligsten und für die Gefäße und Werkzeuge, die im Heiligtum gebraucht wurden. Sie sollten alle Arbeiten erledigen, die damit zusammenhingen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พวกเขารับผิดชอบดูแลหีบพันธสัญญา โต๊ะ คันประทีป แท่นทั้งสองและเครื่องใช้ต่างๆ ของสถานนมัสการ ม่าน และทุกอย่างที่เกี่ยวข้องเพื่อใช้ในงานนี้
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ทำ​หน้าที่​เกี่ยว​กับ​หีบ​พันธ​สัญญา โต๊ะ คัน​ประทีป แท่น​บูชา และ​ภาชนะ​ของ​สถาน​ที่​บริสุทธิ์​ที่​พวก​เขา​ใช้​ปฏิบัติ​งาน ม่าน​บัง​ตา และ​งาน​รับใช้​สารพัด​ที่​เกี่ยว​กับ​สิ่ง​เหล่า​นี้
交叉引用
  • Xuất Ai Cập 40:2 - “Vào ngày mồng một tháng giêng, con phải lo dựng Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 40:3 - Con sẽ đặt Hòm Giao Ước trong đền, rồi dùng bức màn ngăn nơi để Hòm lại.
  • Xuất Ai Cập 40:4 - Đem cái bàn vào, xếp các đồ phụ tùng trên bàn. Đem chân đèn vào, thắp đèn lên.
  • Xuất Ai Cập 40:5 - Đặt bàn thờ xông hương bằng vàng trước Hòm Giao Ước. Treo bức màn che cửa Đền Tạm lên.
  • Xuất Ai Cập 40:6 - Đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu trước cửa đền.
  • Xuất Ai Cập 40:7 - Đặt bồn rửa giữa Đền Tạm và bàn thờ, đổ nước vào bồn.
  • Xuất Ai Cập 40:8 - Dựng hành lang chung quanh Đền Tạm và treo bức màn che cửa hành lang lên.
  • Xuất Ai Cập 40:9 - Hãy lấy dầu thánh xức cho Đền Tạm và mọi vật ở trong đền, hiến dâng đền và mọi vật ở trong đền, như vậy Đền Tạm sẽ được thánh hóa.
  • Xuất Ai Cập 40:10 - Con cũng xức dầu thánh cho bàn thờ dâng tế lễ thiêu và đồ phụ tùng, hiến dâng bàn thờ. Bàn thờ sẽ nên rất thánh.
  • Xuất Ai Cập 40:11 - Xức dầu cho bồn rửa và chân bồn rồi hiến dâng bồn.
  • Xuất Ai Cập 40:12 - Sau đó, con đem A-rôn và các con trai người đến trước cửa Đền Tạm, lấy nước tắm rửa họ.
  • Xuất Ai Cập 40:13 - Mặc bộ áo lễ thánh vào cho A-rôn, xức dầu cho người, và hiến dâng người để người làm tế lễ phục vụ Ta.
  • Xuất Ai Cập 40:14 - Cũng đem các con trai A-rôn đến, mặc áo dài cho họ.
  • Xuất Ai Cập 40:15 - Xức dầu cho họ cũng như con đã xức dầu cho cha họ, để họ cũng làm thầy tế lễ phục vụ Ta. Lễ xức dầu thánh này có hiệu lực vĩnh viễn, con cháu họ sẽ làm thầy tế lễ phục vụ Ta đời đời.”
  • Xuất Ai Cập 40:16 - Môi-se vâng lời, làm tất cả mọi điều Chúa Hằng Hữu phán bảo ông.
  • Xuất Ai Cập 37:1 - Bê-sa-lê đóng một cái Hòm bằng gỗ keo dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 37:2 - Ông lấy vàng ròng bọc bên ngoài, lót bên trong và viền chung quanh.
  • Xuất Ai Cập 37:3 - Ông làm bốn cái khoen bằng vàng gắn vào bốn góc Hòm, mỗi bên hai cái.
  • Xuất Ai Cập 37:4 - Ông cũng làm đòn khiên bằng cây keo bọc vàng,
  • Xuất Ai Cập 37:5 - và xỏ đòn vào các khoen ở hai bên để khiêng Hòm đi.
  • Xuất Ai Cập 37:6 - Bê-sa-lê cũng làm nắp chuộc tội bằng vàng ròng, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 37:7 - Ông làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát dính liền với nắp chuộc tội.
  • Xuất Ai Cập 40:30 - Ông đặt bồn rửa khoảng giữa Đền Tạm và bàn thờ. Rồi đổ nước vào.
  • Xuất Ai Cập 26:31 - May một bức màn bằng vải gai mịn. Dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim trên màn một cách tinh vi khéo léo.
  • Xuất Ai Cập 26:32 - Treo màn này trong đền. Trên bốn trụ gỗ keo bọc vàng có bốn móc vàng. Trụ được dựng trên bốn lỗ trụ bằng bạc.
  • Xuất Ai Cập 26:33 - Màn được móc vào các móc vàng. Phía trong màn là nơi đặt Hòm Giao Ước. Màn sẽ phân chia Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh.
  • Xuất Ai Cập 39:33 - Họ đem tất cả mọi thứ đến cho Môi-se: Lều và đồ phụ tùng, móc, khung, thanh ngang, trụ, và lỗ trụ;
  • Xuất Ai Cập 39:34 - lớp da chiên nhuộm đỏ và da dê; các bức màn che trước Hòm;
  • Xuất Ai Cập 39:35 - Hòm Giao Ước với đòn khiêng;
  • Xuất Ai Cập 39:36 - nắp chuộc tội trên Hòm; bàn và đồ phụ tùng; Bánh Thánh;
  • Xuất Ai Cập 39:37 - chân đèn bằng vàng ròng, đồ phụ tùng, và dầu thắp;
  • Xuất Ai Cập 39:38 - bàn thờ bằng vàng; dầu xức thánh và hương thơm; bức màn che cửa đền;
  • Xuất Ai Cập 39:39 - bàn thờ bằng đồng; rá đồng, đòn khiêng, và đồ phụ tùng; bồn rửa và chân bồn;
  • Xuất Ai Cập 39:40 - các bức màn che quanh hành lang; dây và đinh; cùng với tất cả đồ phụ tùng dùng trong công việc Đền Tạm;
  • Xuất Ai Cập 39:41 - bộ áo lễ của Thầy Tế lễ A-rôn và các con trai người mặc trong lúc thi hành chức vụ trong Nơi Thánh.
  • Xuất Ai Cập 39:42 - Người Ít-ra-ên thực hiện mọi điều gì Chúa Hằng Hữu đã phán dặn Môi-se.
  • Xuất Ai Cập 25:10 - “Hãy đóng một cái Hòm Giao Ước bằng gỗ keo, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 25:11 - Lấy vàng ròng bọc bên ngoài, lót bên trong, và viền chung quanh Hòm.
  • Xuất Ai Cập 25:12 - Đúc bốn khoen vàng gắn vào bốn góc Hòm, mỗi bên hai cái.
  • Xuất Ai Cập 25:13 - Làm hai cây đòn bằng gỗ keo bọc vàng,
  • Xuất Ai Cập 25:14 - rồi xỏ đòn vào khoen hai bên Hòm dùng làm đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 25:15 - Cứ giữ các đòn khiêng trong khoen của Hòm, đừng lấy ra.
  • Xuất Ai Cập 25:16 - Con sẽ cất trong Hòm các bảng Giao Ước Ta sẽ cho con.
  • Xuất Ai Cập 25:17 - Hãy làm một nắp chuộc tội bằng vàng ròng dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 25:18 - Làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát
  • Xuất Ai Cập 25:19 - dính liền với nắp chuộc tội, mỗi thiên thần đứng trên một đầu nắp.
  • Xuất Ai Cập 25:20 - Hai thiên thần đứng đối diện nhau, nhìn xuống nắp chuộc tội, xòe cánh che trên nắp.
  • Xuất Ai Cập 25:21 - Đặt nắp chuộc tội trên Hòm, trong Hòm có để các bảng Giao Ước Ta sẽ cho con.
  • Xuất Ai Cập 25:22 - Đây là nơi Ta sẽ gặp con trên nắp chuộc tội, giữa hai thiên thần trên Hòm Giao Ước. Tại đó Ta sẽ truyền cho con mọi giới luật áp dụng cho người Ít-ra-ên.”
  • Xuất Ai Cập 25:23 - “Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 25:24 - Dùng vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
  • Xuất Ai Cập 25:25 - Đóng khung chung quanh mặt bàn. Bề rộng của khung bằng một bàn tay. Viền vàng quanh khung.
  • Xuất Ai Cập 25:26 - Làm bốn khoen vàng đính vào bốn chân, gần khung của mặt bàn, ở bốn góc.
  • Xuất Ai Cập 25:27 - Các khoen này dùng để giữ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 25:28 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 25:29 - Cũng làm đĩa, muỗng, bát, và bình bằng vàng.
  • Xuất Ai Cập 25:30 - Phải luôn luôn có Bánh Thánh trên bàn trước mặt Ta.”
  • Xuất Ai Cập 25:31 - “Hãy làm một chân đèn bằng vàng ròng, dát từ chân cho đến thân. Đài, bầu, và hoa của đèn đều dính liền nhau.
  • Xuất Ai Cập 25:32 - Từ thân mọc ra sáu cành, mỗi bên ba cành.
  • Xuất Ai Cập 25:33 - Mỗi cành mang ba hoa hạnh nhân.
  • Xuất Ai Cập 25:34 - Thân của chân đèn mang bốn hoa hạnh nhân.
  • Xuất Ai Cập 25:35 - Làm một cái đài bên dưới, mỗi hai cành mọc ra từ thân.
  • Xuất Ai Cập 25:36 - Đài và cành dính liền nhau, làm bằng vàng ròng dát nguyên miếng.
  • Xuất Ai Cập 25:37 - Làm bảy cái đèn, đem đặt trên chân đèn thế nào cho ánh sáng chiếu ra phía trước.
  • Xuất Ai Cập 25:38 - Kéo cắt tàn tim đèn và đĩa đựng tàn cũng làm bằng vàng ròng.
  • Xuất Ai Cập 25:39 - Dùng 34 ký vàng ròng đủ để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
  • Xuất Ai Cập 25:40 - Con nhớ làm mọi thứ đúng theo kiểu mẫu Ta cho con xem trên núi này.”
  • Dân Số Ký 4:4 - Đây là công việc của người Kê-hát tại Đền Tạm: Chăm sóc các vật chí thánh.
  • Dân Số Ký 4:5 - Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Hòm Giao Ước,
  • Dân Số Ký 4:6 - rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải màu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.
  • Dân Số Ký 4:7 - Họ sẽ trải lên bàn đựng Bánh Thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén, và các bình dùng dâng rượu; Bánh Thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.
  • Dân Số Ký 4:8 - Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:9 - Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và các bình đựng dầu để thắp đèn;
  • Dân Số Ký 4:10 - rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo, rồi đặt lên một đòn khiêng.
  • Dân Số Ký 4:11 - Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:12 - Tất cả vật dụng trong việc phục vụ tại nơi thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.
  • Dân Số Ký 4:13 - Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải màu tím.
  • Dân Số Ký 4:14 - Đặt tất cả khí dụng tế lễ lên trên: Các lư hương, nĩa, vá và bát dùng vào việc rảy nước, tất cả phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:16 - Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”
  • Xuất Ai Cập 31:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Xuất Ai Cập 31:2 - “Ta đã chọn Bê-sa-lê (con trai U-ri, cháu Hu-rơ, thuộc đại tộc Giu-đa),
  • Xuất Ai Cập 31:3 - cho người này đầy dẫy Thần Linh của Đức Chúa Trời, có trí khôn, khả năng, và khéo tay
  • Xuất Ai Cập 31:4 - để vẽ kiểu và chế tạo các vật bằng vàng, bạc và đồng,
  • Xuất Ai Cập 31:5 - để cắt ngọc, chạm gỗ, và làm mọi công tác nghệ thuật khác.
  • Xuất Ai Cập 31:6 - Ta cũng chọn Ô-hô-li-áp (con trai A-hi-sa-mạc, thuộc đại tộc Đan) làm phụ tá cho Bê-sa-lê. Ngoài ra, Ta còn phú tài năng khéo léo cho một số người khác để họ thực hiện các công tác Ta dặn con làm:
  • Xuất Ai Cập 31:7 - gồm có Đền Tạm; Hòm Giao Ước; nắp chuộc tội trên Hòm; và mọi dụng cụ khác trong Đền Tạm;
  • Xuất Ai Cập 31:8 - bàn thờ và đồ phụ tùng; chân đèn bằng vàng ròng và dụng cụ đốt đèn; bàn thờ xông hương;
  • Xuất Ai Cập 31:9 - bàn thờ dâng của lễ thiêu và đồ phụ tùng, bồn rửa; và chân bồn;
  • Xuất Ai Cập 31:10 - bộ áo lễ thánh của Thầy Tế lễ A-rôn và áo lễ của các con trai người để họ mặc hành chức tế lễ;
  • Xuất Ai Cập 31:11 - dầu xức thánh và hương thơm dùng trong Nơi Thánh. Các thợ thủ công phải theo đúng những chỉ thị Ta đã phán dạy con.”
  • Xuất Ai Cập 31:12 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
  • Xuất Ai Cập 31:13 - “Hãy bảo người Ít-ra-ên phải giữ ngày Sa-bát của Ta, vì đây là một dấu hiệu của quy ước giữa Ta và các ngươi, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhờ giữ ngày này, các ngươi sẽ ý thức được rằng Ta, Chúa Hằng Hữu, đã dành riêng các ngươi cho Ta.
  • Xuất Ai Cập 31:14 - Phải giữ ngày Sa-bát vì là ngày thánh. Ai xúc phạm đến ngày đó, đều sẽ bị tử hình; người nào làm bất cứ việc gì trong ngày đó sẽ bị loại trừ khỏi dân chúng.
  • Xuất Ai Cập 31:15 - Làm việc trong sáu ngày, nhưng nghỉ ngày thứ bảy là ngày Sa-bát tức là ngày yên nghỉ và ngày thánh cho Chúa Hằng Hữu. Ai làm bất cứ việc gì trong ngày Sa-bát đều sẽ bị tử hình.
  • Xuất Ai Cập 31:16 - Vậy, người Ít-ra-ên phải giữ ngày Sa-bát, ngày thánh của Chúa Hằng Hữu. Phải tôn trọng quy tắc này mãi mãi, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
  • Xuất Ai Cập 31:17 - Đây là một dấu hiệu vĩnh viễn của quy ước giữa Ta và người Ít-ra-ên. Vì Chúa Hằng Hữu đã sáng tạo trời đất trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy Ngài nghỉ ngơi và tĩnh dưỡng.”
  • Xuất Ai Cập 31:18 - Ở trên Núi Si-nai, sau khi đã dặn bảo Môi-se mọi điều, Chúa Hằng Hữu trao cho ông hai bảng “Giao Ước,” tức là hai bảng đá, trên đó Đức Chúa Trời đã dùng ngón tay Ngài viết các điều răn.
  • Xuất Ai Cập 36:35 - Người ta may một bức màn bằng vải gai mịn, rồi dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:36 - Màn được móc vào bốn móc vàng của bốn trụ gỗ keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng bạc.
  • Xuất Ai Cập 27:1 - “Đóng một cái bàn thờ hình vuông bằng gỗ keo, mỗi bề 2,3 mét, cao 1,4 mét.
  • Xuất Ai Cập 27:2 - Bốn góc có bốn sừng được gắn dính liền với bàn thờ. Bọc đồng chung quanh bàn thờ và sừng.
  • Xuất Ai Cập 27:3 - Thùng đựng tro, xuổng, bồn chứa nước, đinh ba, và đĩa đựng than lửa đều làm bằng đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:4 - Làm một cái rá giữ than bằng lưới đồng, bốn góc rá có bốn khoen đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:5 - Đặt rá vào bàn thờ, mép nhô ra bên trong bàn thờ sẽ giữ rá cao đến phân nửa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 27:6 - Làm đòn khiêng bàn thờ bằng gỗ keo bọc đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:7 - Xỏ đòn vào các khoen hai bên bàn thờ để khiêng.
  • Xuất Ai Cập 27:8 - Bàn thờ được đóng bằng ván, rỗng ở giữa, như kiểu mẫu Ta cho con xem trên núi này.”
  • Xuất Ai Cập 30:1 - “Hãy đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo.
  • Xuất Ai Cập 30:2 - Mặt bàn vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét, có các sừng được gắn liền với bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 30:3 - Lấy vàng ròng bọc mặt bàn, cạnh bàn, các sừng và viền khắp chung quanh bàn.
  • Xuất Ai Cập 30:4 - Làm mỗi bên hai khoen vàng gắn ngay bên dưới đường viền, để giữ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 30:5 - Đòn khiêng được làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 30:6 - Bàn thờ này được đặt ở trước bức màn che Hòm Giao Ước và nắp chuộc tội trên Hòm, là nơi Ta gặp con.
  • Xuất Ai Cập 30:7 - Mỗi buổi sáng, lúc A-rôn sửa soạn đèn, người sẽ đốt hương thơm trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 30:8 - Và mỗi buổi tối, khi A-rôn đốt đèn, người cũng sẽ đốt hương. Như vậy, hương sẽ được đốt liên tục trước mặt Chúa Hằng Hữu, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
  • Xuất Ai Cập 30:9 - Trên bàn thờ này không được đốt hương lạ, cũng không dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, hay tế lễ thức uống.
  • Xuất Ai Cập 30:10 - Hằng năm, A-rôn phải làm lễ chuộc tội tại bàn thờ, lấy máu con sinh tế chuộc tội bôi trên sừng bàn thờ. Lễ này phải làm mỗi năm, từ thế hệ này sang thế hệ khác, vì đây là một bàn thờ Chúa Hằng Hữu rất thánh.”
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Họ chịu trách nhiệm chăm sóc Hòm Giao Ước, cái bàn, chân đèn, các bàn thờ, và bảo quản những thứ đó, cùng tấm màn, và các vật dụng phụ thuộc.
  • 新标点和合本 - 他们所要看守的是约柜、桌子、灯台、两座坛与圣所内使用的器皿,并帘子和一切使用之物。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 他们要看守的是约柜、供桌、灯台、祭坛、香坛、祭司在圣所内用的器皿、帘子,与一切相关事奉的物件。
  • 和合本2010(神版-简体) - 他们要看守的是约柜、供桌、灯台、祭坛、香坛、祭司在圣所内用的器皿、帘子,与一切相关事奉的物件。
  • 当代译本 - 他们负责照管约柜、桌子、灯台、两座坛、圣所内用的器具、幔子及一切物品。
  • 圣经新译本 - 他们的职分是管理约柜、桌子、灯台、两座坛,以及他们在圣所内使用的器具、帘子和帐幕里使用的一切东西。
  • 中文标准译本 - 他们负责:约柜,桌子,灯台,祭坛和香坛,事奉用的圣所器具,帘幕,以及相关的一切工作。
  • 现代标点和合本 - 他们所要看守的是约柜、桌子、灯台、两座坛与圣所内使用的器皿,并帘子和一切使用之物。
  • 和合本(拼音版) - 他们所要看守的是约柜、桌子、灯台、两座坛与圣所内使用的器皿,并帘子和一切使用之物。
  • New International Version - They were responsible for the care of the ark, the table, the lampstand, the altars, the articles of the sanctuary used in ministering, the curtain, and everything related to their use.
  • New International Reader's Version - They were responsible for taking care of the ark of the covenant law. They took care of the table for the holy bread. They took care of the lampstand and the two altars. They took care of the things used for serving in the sacred tent. They also took care of the inner curtain. In fact, they had to take care of everything connected with the use of all those things.
  • English Standard Version - And their guard duty involved the ark, the table, the lampstand, the altars, the vessels of the sanctuary with which the priests minister, and the screen; all the service connected with these.
  • New Living Translation - These four clans were responsible for the care of the Ark, the table, the lampstand, the altars, the various articles used in the sanctuary, the inner curtain, and all the equipment related to their use.
  • Christian Standard Bible - Their duties involved the ark, the table, the lampstand, the altars, the sanctuary utensils that were used with these, and the screen  — and all the work relating to them.
  • New American Standard Bible - Now their duties included the ark, the table, the lampstand, the altars, the utensils of the sanctuary with which they minister, the curtain, and all the service concerning them;
  • New King James Version - Their duty included the ark, the table, the lampstand, the altars, the utensils of the sanctuary with which they ministered, the screen, and all the work relating to them.
  • Amplified Bible - Now their responsibilities involved the ark, the table [on which the bread of the Presence was placed], the lampstand, the altars, the utensils of the sanctuary with which the priests minister, and the curtain, and all the service concerning them.
  • American Standard Version - And their charge shall be the ark, and the table, and the candlestick, and the altars, and the vessels of the sanctuary wherewith they minister, and the screen, and all the service thereof.
  • King James Version - And their charge shall be the ark, and the table, and the candlestick, and the altars, and the vessels of the sanctuary wherewith they minister, and the hanging, and all the service thereof.
  • New English Translation - Their responsibilities included the ark, the table, the lampstand, the altars, and the utensils of the sanctuary with which they ministered, the curtain, and all their service.
  • World English Bible - Their duty shall be the ark, the table, the lamp stand, the altars, the vessels of the sanctuary with which they minister, the screen, and all its service.
  • 新標點和合本 - 他們所要看守的是約櫃、桌子、燈臺、兩座壇與聖所內使用的器皿,並簾子和一切使用之物。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 他們要看守的是約櫃、供桌、燈臺、祭壇、香壇、祭司在聖所內用的器皿、簾子,與一切相關事奉的物件。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 他們要看守的是約櫃、供桌、燈臺、祭壇、香壇、祭司在聖所內用的器皿、簾子,與一切相關事奉的物件。
  • 當代譯本 - 他們負責照管約櫃、桌子、燈臺、兩座壇、聖所內用的器具、幔子及一切物品。
  • 聖經新譯本 - 他們的職分是管理約櫃、桌子、燈臺、兩座壇,以及他們在聖所內使用的器具、簾子和帳幕裡使用的一切東西。
  • 呂振中譯本 - 他們的職守是法櫃、桌子、燈臺、 祭 壇 香 壇、和供職用的聖所器皿、跟簾子和帳幕所使用的一切東西。
  • 中文標準譯本 - 他們負責:約櫃,桌子,燈檯,祭壇和香壇,事奉用的聖所器具,簾幕,以及相關的一切工作。
  • 現代標點和合本 - 他們所要看守的是約櫃、桌子、燈臺、兩座壇與聖所內使用的器皿,並簾子和一切使用之物。
  • 文理和合譯本 - 哥轄人所當守者、匱、案、燈臺暨壇、及聖所所用之器、㡘與屬㡘之物、
  • 文理委辦譯本 - 哥轄人所守者、法匱、几案、燈臺、祭壇、香壇、與幬、及聖室器皿、用以服事者。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 彼等所守者、即法匱、案、燈臺、祭臺、與焚香臺、及所用之聖器、簾、並屬簾之物、
  • Nueva Versión Internacional - Tenían a su cargo el arca, la mesa, el candelabro, los altares, los utensilios del santuario con los que ministraban, y la cortina de la entrada, como también todo lo necesario para su servicio.
  • 현대인의 성경 - 고핫 집안 사람들이 해야 할 일은 법궤와 상과 등대와 단들과 그리고 성소에서 쓰이는 여러 가지 기구와 휘장을 맡아 관리하고 이와 관련된 제반 업무를 돕는 것이었다.
  • Новый Русский Перевод - Их заботе были вверены ковчег, стол, светильник, жертвенники, утварь святилища, которой пользуются при служении, завеса и все принадлежности к ней.
  • Восточный перевод - Их заботе были вверены сундук , стол, светильник, жертвенники, утварь святилища, которой пользуются при служении, завеса и все принадлежности к ней.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Их заботе были вверены сундук , стол, светильник, жертвенники, утварь святилища, которой пользуются при служении, завеса и все принадлежности к ней.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Их заботе были вверены сундук , стол, светильник, жертвенники, утварь святилища, которой пользуются при служении, завеса и все принадлежности к ней.
  • La Bible du Semeur 2015 - On avait confié à leur responsabilité : le coffre, la table, le chandelier, les autels, les objets sacrés dont on se sert pour officier, et le voile . Ils étaient chargés de tous les travaux liés à ces objets.
  • リビングバイブル - このケハテ族の仕事は、契約の箱(十戒を記した石板を納めた箱)、テーブル、燭台、祭壇と幕屋の中で使ういろいろな祭具、覆いなどの管理と修理です。この仕事は、アロンの子エルアザルが責任者として、レビ人の家長たちを監督しました。 最後に、メラリ族は、マフリ族とムシ族から成り、族長はアビハイルの子ツリエル。幕屋の北側に宿営し、人数は六、二〇〇人。
  • Nova Versão Internacional - Tinham a responsabilidade de cuidar da arca, da mesa, do candelabro, dos altares, dos utensílios do santuário com os quais ministravam, da cortina e de tudo o que estava relacionado com esse serviço.
  • Hoffnung für alle - Den Kehatitern wurde die Verantwortung für die Bundeslade, den Tisch, den Leuchter und die Altäre übertragen, ebenso für den Vorhang zum Allerheiligsten und für die Gefäße und Werkzeuge, die im Heiligtum gebraucht wurden. Sie sollten alle Arbeiten erledigen, die damit zusammenhingen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พวกเขารับผิดชอบดูแลหีบพันธสัญญา โต๊ะ คันประทีป แท่นทั้งสองและเครื่องใช้ต่างๆ ของสถานนมัสการ ม่าน และทุกอย่างที่เกี่ยวข้องเพื่อใช้ในงานนี้
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ทำ​หน้าที่​เกี่ยว​กับ​หีบ​พันธ​สัญญา โต๊ะ คัน​ประทีป แท่น​บูชา และ​ภาชนะ​ของ​สถาน​ที่​บริสุทธิ์​ที่​พวก​เขา​ใช้​ปฏิบัติ​งาน ม่าน​บัง​ตา และ​งาน​รับใช้​สารพัด​ที่​เกี่ยว​กับ​สิ่ง​เหล่า​นี้
  • Xuất Ai Cập 40:2 - “Vào ngày mồng một tháng giêng, con phải lo dựng Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 40:3 - Con sẽ đặt Hòm Giao Ước trong đền, rồi dùng bức màn ngăn nơi để Hòm lại.
  • Xuất Ai Cập 40:4 - Đem cái bàn vào, xếp các đồ phụ tùng trên bàn. Đem chân đèn vào, thắp đèn lên.
  • Xuất Ai Cập 40:5 - Đặt bàn thờ xông hương bằng vàng trước Hòm Giao Ước. Treo bức màn che cửa Đền Tạm lên.
  • Xuất Ai Cập 40:6 - Đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu trước cửa đền.
  • Xuất Ai Cập 40:7 - Đặt bồn rửa giữa Đền Tạm và bàn thờ, đổ nước vào bồn.
  • Xuất Ai Cập 40:8 - Dựng hành lang chung quanh Đền Tạm và treo bức màn che cửa hành lang lên.
  • Xuất Ai Cập 40:9 - Hãy lấy dầu thánh xức cho Đền Tạm và mọi vật ở trong đền, hiến dâng đền và mọi vật ở trong đền, như vậy Đền Tạm sẽ được thánh hóa.
  • Xuất Ai Cập 40:10 - Con cũng xức dầu thánh cho bàn thờ dâng tế lễ thiêu và đồ phụ tùng, hiến dâng bàn thờ. Bàn thờ sẽ nên rất thánh.
  • Xuất Ai Cập 40:11 - Xức dầu cho bồn rửa và chân bồn rồi hiến dâng bồn.
  • Xuất Ai Cập 40:12 - Sau đó, con đem A-rôn và các con trai người đến trước cửa Đền Tạm, lấy nước tắm rửa họ.
  • Xuất Ai Cập 40:13 - Mặc bộ áo lễ thánh vào cho A-rôn, xức dầu cho người, và hiến dâng người để người làm tế lễ phục vụ Ta.
  • Xuất Ai Cập 40:14 - Cũng đem các con trai A-rôn đến, mặc áo dài cho họ.
  • Xuất Ai Cập 40:15 - Xức dầu cho họ cũng như con đã xức dầu cho cha họ, để họ cũng làm thầy tế lễ phục vụ Ta. Lễ xức dầu thánh này có hiệu lực vĩnh viễn, con cháu họ sẽ làm thầy tế lễ phục vụ Ta đời đời.”
  • Xuất Ai Cập 40:16 - Môi-se vâng lời, làm tất cả mọi điều Chúa Hằng Hữu phán bảo ông.
  • Xuất Ai Cập 37:1 - Bê-sa-lê đóng một cái Hòm bằng gỗ keo dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 37:2 - Ông lấy vàng ròng bọc bên ngoài, lót bên trong và viền chung quanh.
  • Xuất Ai Cập 37:3 - Ông làm bốn cái khoen bằng vàng gắn vào bốn góc Hòm, mỗi bên hai cái.
  • Xuất Ai Cập 37:4 - Ông cũng làm đòn khiên bằng cây keo bọc vàng,
  • Xuất Ai Cập 37:5 - và xỏ đòn vào các khoen ở hai bên để khiêng Hòm đi.
  • Xuất Ai Cập 37:6 - Bê-sa-lê cũng làm nắp chuộc tội bằng vàng ròng, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 37:7 - Ông làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát dính liền với nắp chuộc tội.
  • Xuất Ai Cập 40:30 - Ông đặt bồn rửa khoảng giữa Đền Tạm và bàn thờ. Rồi đổ nước vào.
  • Xuất Ai Cập 26:31 - May một bức màn bằng vải gai mịn. Dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim trên màn một cách tinh vi khéo léo.
  • Xuất Ai Cập 26:32 - Treo màn này trong đền. Trên bốn trụ gỗ keo bọc vàng có bốn móc vàng. Trụ được dựng trên bốn lỗ trụ bằng bạc.
  • Xuất Ai Cập 26:33 - Màn được móc vào các móc vàng. Phía trong màn là nơi đặt Hòm Giao Ước. Màn sẽ phân chia Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh.
  • Xuất Ai Cập 39:33 - Họ đem tất cả mọi thứ đến cho Môi-se: Lều và đồ phụ tùng, móc, khung, thanh ngang, trụ, và lỗ trụ;
  • Xuất Ai Cập 39:34 - lớp da chiên nhuộm đỏ và da dê; các bức màn che trước Hòm;
  • Xuất Ai Cập 39:35 - Hòm Giao Ước với đòn khiêng;
  • Xuất Ai Cập 39:36 - nắp chuộc tội trên Hòm; bàn và đồ phụ tùng; Bánh Thánh;
  • Xuất Ai Cập 39:37 - chân đèn bằng vàng ròng, đồ phụ tùng, và dầu thắp;
  • Xuất Ai Cập 39:38 - bàn thờ bằng vàng; dầu xức thánh và hương thơm; bức màn che cửa đền;
  • Xuất Ai Cập 39:39 - bàn thờ bằng đồng; rá đồng, đòn khiêng, và đồ phụ tùng; bồn rửa và chân bồn;
  • Xuất Ai Cập 39:40 - các bức màn che quanh hành lang; dây và đinh; cùng với tất cả đồ phụ tùng dùng trong công việc Đền Tạm;
  • Xuất Ai Cập 39:41 - bộ áo lễ của Thầy Tế lễ A-rôn và các con trai người mặc trong lúc thi hành chức vụ trong Nơi Thánh.
  • Xuất Ai Cập 39:42 - Người Ít-ra-ên thực hiện mọi điều gì Chúa Hằng Hữu đã phán dặn Môi-se.
  • Xuất Ai Cập 25:10 - “Hãy đóng một cái Hòm Giao Ước bằng gỗ keo, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 25:11 - Lấy vàng ròng bọc bên ngoài, lót bên trong, và viền chung quanh Hòm.
  • Xuất Ai Cập 25:12 - Đúc bốn khoen vàng gắn vào bốn góc Hòm, mỗi bên hai cái.
  • Xuất Ai Cập 25:13 - Làm hai cây đòn bằng gỗ keo bọc vàng,
  • Xuất Ai Cập 25:14 - rồi xỏ đòn vào khoen hai bên Hòm dùng làm đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 25:15 - Cứ giữ các đòn khiêng trong khoen của Hòm, đừng lấy ra.
  • Xuất Ai Cập 25:16 - Con sẽ cất trong Hòm các bảng Giao Ước Ta sẽ cho con.
  • Xuất Ai Cập 25:17 - Hãy làm một nắp chuộc tội bằng vàng ròng dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 25:18 - Làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát
  • Xuất Ai Cập 25:19 - dính liền với nắp chuộc tội, mỗi thiên thần đứng trên một đầu nắp.
  • Xuất Ai Cập 25:20 - Hai thiên thần đứng đối diện nhau, nhìn xuống nắp chuộc tội, xòe cánh che trên nắp.
  • Xuất Ai Cập 25:21 - Đặt nắp chuộc tội trên Hòm, trong Hòm có để các bảng Giao Ước Ta sẽ cho con.
  • Xuất Ai Cập 25:22 - Đây là nơi Ta sẽ gặp con trên nắp chuộc tội, giữa hai thiên thần trên Hòm Giao Ước. Tại đó Ta sẽ truyền cho con mọi giới luật áp dụng cho người Ít-ra-ên.”
  • Xuất Ai Cập 25:23 - “Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét.
  • Xuất Ai Cập 25:24 - Dùng vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
  • Xuất Ai Cập 25:25 - Đóng khung chung quanh mặt bàn. Bề rộng của khung bằng một bàn tay. Viền vàng quanh khung.
  • Xuất Ai Cập 25:26 - Làm bốn khoen vàng đính vào bốn chân, gần khung của mặt bàn, ở bốn góc.
  • Xuất Ai Cập 25:27 - Các khoen này dùng để giữ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 25:28 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 25:29 - Cũng làm đĩa, muỗng, bát, và bình bằng vàng.
  • Xuất Ai Cập 25:30 - Phải luôn luôn có Bánh Thánh trên bàn trước mặt Ta.”
  • Xuất Ai Cập 25:31 - “Hãy làm một chân đèn bằng vàng ròng, dát từ chân cho đến thân. Đài, bầu, và hoa của đèn đều dính liền nhau.
  • Xuất Ai Cập 25:32 - Từ thân mọc ra sáu cành, mỗi bên ba cành.
  • Xuất Ai Cập 25:33 - Mỗi cành mang ba hoa hạnh nhân.
  • Xuất Ai Cập 25:34 - Thân của chân đèn mang bốn hoa hạnh nhân.
  • Xuất Ai Cập 25:35 - Làm một cái đài bên dưới, mỗi hai cành mọc ra từ thân.
  • Xuất Ai Cập 25:36 - Đài và cành dính liền nhau, làm bằng vàng ròng dát nguyên miếng.
  • Xuất Ai Cập 25:37 - Làm bảy cái đèn, đem đặt trên chân đèn thế nào cho ánh sáng chiếu ra phía trước.
  • Xuất Ai Cập 25:38 - Kéo cắt tàn tim đèn và đĩa đựng tàn cũng làm bằng vàng ròng.
  • Xuất Ai Cập 25:39 - Dùng 34 ký vàng ròng đủ để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
  • Xuất Ai Cập 25:40 - Con nhớ làm mọi thứ đúng theo kiểu mẫu Ta cho con xem trên núi này.”
  • Dân Số Ký 4:4 - Đây là công việc của người Kê-hát tại Đền Tạm: Chăm sóc các vật chí thánh.
  • Dân Số Ký 4:5 - Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Hòm Giao Ước,
  • Dân Số Ký 4:6 - rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải màu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.
  • Dân Số Ký 4:7 - Họ sẽ trải lên bàn đựng Bánh Thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén, và các bình dùng dâng rượu; Bánh Thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.
  • Dân Số Ký 4:8 - Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:9 - Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và các bình đựng dầu để thắp đèn;
  • Dân Số Ký 4:10 - rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo, rồi đặt lên một đòn khiêng.
  • Dân Số Ký 4:11 - Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:12 - Tất cả vật dụng trong việc phục vụ tại nơi thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.
  • Dân Số Ký 4:13 - Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải màu tím.
  • Dân Số Ký 4:14 - Đặt tất cả khí dụng tế lễ lên trên: Các lư hương, nĩa, vá và bát dùng vào việc rảy nước, tất cả phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:16 - Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”
  • Xuất Ai Cập 31:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Xuất Ai Cập 31:2 - “Ta đã chọn Bê-sa-lê (con trai U-ri, cháu Hu-rơ, thuộc đại tộc Giu-đa),
  • Xuất Ai Cập 31:3 - cho người này đầy dẫy Thần Linh của Đức Chúa Trời, có trí khôn, khả năng, và khéo tay
  • Xuất Ai Cập 31:4 - để vẽ kiểu và chế tạo các vật bằng vàng, bạc và đồng,
  • Xuất Ai Cập 31:5 - để cắt ngọc, chạm gỗ, và làm mọi công tác nghệ thuật khác.
  • Xuất Ai Cập 31:6 - Ta cũng chọn Ô-hô-li-áp (con trai A-hi-sa-mạc, thuộc đại tộc Đan) làm phụ tá cho Bê-sa-lê. Ngoài ra, Ta còn phú tài năng khéo léo cho một số người khác để họ thực hiện các công tác Ta dặn con làm:
  • Xuất Ai Cập 31:7 - gồm có Đền Tạm; Hòm Giao Ước; nắp chuộc tội trên Hòm; và mọi dụng cụ khác trong Đền Tạm;
  • Xuất Ai Cập 31:8 - bàn thờ và đồ phụ tùng; chân đèn bằng vàng ròng và dụng cụ đốt đèn; bàn thờ xông hương;
  • Xuất Ai Cập 31:9 - bàn thờ dâng của lễ thiêu và đồ phụ tùng, bồn rửa; và chân bồn;
  • Xuất Ai Cập 31:10 - bộ áo lễ thánh của Thầy Tế lễ A-rôn và áo lễ của các con trai người để họ mặc hành chức tế lễ;
  • Xuất Ai Cập 31:11 - dầu xức thánh và hương thơm dùng trong Nơi Thánh. Các thợ thủ công phải theo đúng những chỉ thị Ta đã phán dạy con.”
  • Xuất Ai Cập 31:12 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
  • Xuất Ai Cập 31:13 - “Hãy bảo người Ít-ra-ên phải giữ ngày Sa-bát của Ta, vì đây là một dấu hiệu của quy ước giữa Ta và các ngươi, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhờ giữ ngày này, các ngươi sẽ ý thức được rằng Ta, Chúa Hằng Hữu, đã dành riêng các ngươi cho Ta.
  • Xuất Ai Cập 31:14 - Phải giữ ngày Sa-bát vì là ngày thánh. Ai xúc phạm đến ngày đó, đều sẽ bị tử hình; người nào làm bất cứ việc gì trong ngày đó sẽ bị loại trừ khỏi dân chúng.
  • Xuất Ai Cập 31:15 - Làm việc trong sáu ngày, nhưng nghỉ ngày thứ bảy là ngày Sa-bát tức là ngày yên nghỉ và ngày thánh cho Chúa Hằng Hữu. Ai làm bất cứ việc gì trong ngày Sa-bát đều sẽ bị tử hình.
  • Xuất Ai Cập 31:16 - Vậy, người Ít-ra-ên phải giữ ngày Sa-bát, ngày thánh của Chúa Hằng Hữu. Phải tôn trọng quy tắc này mãi mãi, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
  • Xuất Ai Cập 31:17 - Đây là một dấu hiệu vĩnh viễn của quy ước giữa Ta và người Ít-ra-ên. Vì Chúa Hằng Hữu đã sáng tạo trời đất trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy Ngài nghỉ ngơi và tĩnh dưỡng.”
  • Xuất Ai Cập 31:18 - Ở trên Núi Si-nai, sau khi đã dặn bảo Môi-se mọi điều, Chúa Hằng Hữu trao cho ông hai bảng “Giao Ước,” tức là hai bảng đá, trên đó Đức Chúa Trời đã dùng ngón tay Ngài viết các điều răn.
  • Xuất Ai Cập 36:35 - Người ta may một bức màn bằng vải gai mịn, rồi dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:36 - Màn được móc vào bốn móc vàng của bốn trụ gỗ keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng bạc.
  • Xuất Ai Cập 27:1 - “Đóng một cái bàn thờ hình vuông bằng gỗ keo, mỗi bề 2,3 mét, cao 1,4 mét.
  • Xuất Ai Cập 27:2 - Bốn góc có bốn sừng được gắn dính liền với bàn thờ. Bọc đồng chung quanh bàn thờ và sừng.
  • Xuất Ai Cập 27:3 - Thùng đựng tro, xuổng, bồn chứa nước, đinh ba, và đĩa đựng than lửa đều làm bằng đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:4 - Làm một cái rá giữ than bằng lưới đồng, bốn góc rá có bốn khoen đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:5 - Đặt rá vào bàn thờ, mép nhô ra bên trong bàn thờ sẽ giữ rá cao đến phân nửa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 27:6 - Làm đòn khiêng bàn thờ bằng gỗ keo bọc đồng.
  • Xuất Ai Cập 27:7 - Xỏ đòn vào các khoen hai bên bàn thờ để khiêng.
  • Xuất Ai Cập 27:8 - Bàn thờ được đóng bằng ván, rỗng ở giữa, như kiểu mẫu Ta cho con xem trên núi này.”
  • Xuất Ai Cập 30:1 - “Hãy đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo.
  • Xuất Ai Cập 30:2 - Mặt bàn vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét, có các sừng được gắn liền với bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 30:3 - Lấy vàng ròng bọc mặt bàn, cạnh bàn, các sừng và viền khắp chung quanh bàn.
  • Xuất Ai Cập 30:4 - Làm mỗi bên hai khoen vàng gắn ngay bên dưới đường viền, để giữ đòn khiêng.
  • Xuất Ai Cập 30:5 - Đòn khiêng được làm bằng gỗ keo bọc vàng.
  • Xuất Ai Cập 30:6 - Bàn thờ này được đặt ở trước bức màn che Hòm Giao Ước và nắp chuộc tội trên Hòm, là nơi Ta gặp con.
  • Xuất Ai Cập 30:7 - Mỗi buổi sáng, lúc A-rôn sửa soạn đèn, người sẽ đốt hương thơm trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 30:8 - Và mỗi buổi tối, khi A-rôn đốt đèn, người cũng sẽ đốt hương. Như vậy, hương sẽ được đốt liên tục trước mặt Chúa Hằng Hữu, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
  • Xuất Ai Cập 30:9 - Trên bàn thờ này không được đốt hương lạ, cũng không dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, hay tế lễ thức uống.
  • Xuất Ai Cập 30:10 - Hằng năm, A-rôn phải làm lễ chuộc tội tại bàn thờ, lấy máu con sinh tế chuộc tội bôi trên sừng bàn thờ. Lễ này phải làm mỗi năm, từ thế hệ này sang thế hệ khác, vì đây là một bàn thờ Chúa Hằng Hữu rất thánh.”
圣经
资源
计划
奉献