逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Gia tộc từ Kê-hát là: Am-ram, Dít-sa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
- 新标点和合本 - 哥辖的儿子,按着家室,是暗兰、以斯哈、希伯伦、乌薛。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 按照宗族,哥辖的儿子是暗兰、以斯哈、希伯伦、乌薛。
- 和合本2010(神版-简体) - 按照宗族,哥辖的儿子是暗兰、以斯哈、希伯伦、乌薛。
- 当代译本 - 按照宗族,哥辖的儿子是暗兰、以斯哈、希伯仑和乌薛。
- 圣经新译本 - 哥辖的儿子,按着宗族,是暗兰、以斯哈、希伯伦、乌薛。
- 中文标准译本 - 哥辖的儿子,按家族是阿姆兰、以斯哈、希伯伦、乌基业。
- 现代标点和合本 - 哥辖的儿子,按着家室,是暗兰、以斯哈、希伯伦、乌薛;
- 和合本(拼音版) - 哥辖的儿子,按着家室,是暗兰、以斯哈、希伯伦、乌薛;
- New International Version - The Kohathite clans: Amram, Izhar, Hebron and Uzziel.
- New International Reader's Version - The major families from Kohath were Amram, Izhar, Hebron and Uzziel.
- English Standard Version - And the sons of Kohath by their clans: Amram, Izhar, Hebron, and Uzziel.
- New Living Translation - The clans descended from Kohath were named after four of his descendants, Amram, Izhar, Hebron, and Uzziel.
- The Message - The sons of Kohath by clan: Amram, Izhar, Hebron, and Uzziel.
- Christian Standard Bible - Kohath’s sons by their clans were Amram, Izhar, Hebron, and Uzziel.
- New American Standard Bible - and the sons of Kohath by their families: Amram and Izhar, Hebron and Uzziel;
- New King James Version - And the sons of Kohath by their families: Amram, Izehar, Hebron, and Uzziel.
- Amplified Bible - and the [four] sons of Kohath by their families: Amram, Izhar, Hebron, and Uzziel;
- American Standard Version - And the sons of Kohath by their families: Amram, and Izhar, Hebron, and Uzziel.
- King James Version - And the sons of Kohath by their families; Amram, and Izhar, Hebron, and Uzziel.
- New English Translation - The sons of Kohath by their families were: Amram, Izhar, Hebron, and Uzziel.
- World English Bible - The sons of Kohath by their families: Amram, Izhar, Hebron, and Uzziel.
- 新標點和合本 - 哥轄的兒子,按着家室,是暗蘭、以斯哈、希伯倫、烏薛。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 按照宗族,哥轄的兒子是暗蘭、以斯哈、希伯倫、烏薛。
- 和合本2010(神版-繁體) - 按照宗族,哥轄的兒子是暗蘭、以斯哈、希伯倫、烏薛。
- 當代譯本 - 按照宗族,哥轄的兒子是暗蘭、以斯哈、希伯倫和烏薛。
- 聖經新譯本 - 哥轄的兒子,按著宗族,是暗蘭、以斯哈、希伯倫、烏薛。
- 呂振中譯本 - 哥轄 的兒子、按家屬 排的 是 暗蘭 、 以斯哈 、 希伯倫 、 烏薛 。
- 中文標準譯本 - 哥轄的兒子,按家族是阿姆蘭、以斯哈、希伯倫、烏基業。
- 現代標點和合本 - 哥轄的兒子,按著家室,是暗蘭、以斯哈、希伯倫、烏薛;
- 文理和合譯本 - 哥轄之子、循其室家、其名暗蘭、以斯哈、希伯倫、烏薛、
- 文理委辦譯本 - 哥轄生暗蘭、以斯哈、希伯崙、烏泄。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 哥轄 立族之子、即 暗蘭 、 以斯哈 、 希伯崙 、 烏薛 、
- Nueva Versión Internacional - Clanes coatitas: Amirán, Izar, Hebrón y Uziel.
- 현대인의 성경 - 고핫의 아들은 아므람, 이스할, 헤브론, 웃시엘이며
- Новый Русский Перевод - Кланы каафитов: Амрам, Ицгар, Хеврон и Уззиил.
- Восточный перевод - Кланы каафитов: Амрам, Ицхар, Хеврон и Узиил.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Кланы каафитов: Амрам, Ицхар, Хеврон и Узиил.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Кланы каафитов: Амрам, Ицхар, Хеврон и Узиил.
- La Bible du Semeur 2015 - Qehath eut pour fils Amram et Yitsehar, Hébron et Ouzziel qui ont donné leur nom à leur famille.
- Nova Versão Internacional - São estes os nomes dos clãs coatitas: Anrão, Isar, Hebrom e Uziel.
- Hoffnung für alle - Kehats Söhne hießen Amram, Jizhar, Hebron und Usiël,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนในตระกูลโคฮาท ได้แก่ อัมราม อิสฮาร์ เฮโบรน และอุสซีเอล
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - และบุตรของโคฮาทตามครอบครัวของพวกเขาชื่อ อัมราม อิสฮาร์ เฮโบรน และอุสซีเอล
交叉引用
- Nê-hê-mi 12:1 - Cùng hồi hương với Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, có các thầy tế lễ và người Lê-vi sau đây: Thầy Tế lễ Sê-ra-gia, Giê-rê-mi, E-xơ-ra,
- Nê-hê-mi 12:2 - A-ma-ria, Ma-lúc, Hát-túc,
- Nê-hê-mi 12:3 - Sê-ca-nia, Rê-hum, Mê-rê-mốt,
- Nê-hê-mi 12:4 - Y-đô, Ghi-nê-thôn, A-bi-gia,
- Nê-hê-mi 12:5 - Mi-gia-min, Ma-a-đia, Binh-ga,
- Nê-hê-mi 12:6 - Sê-ma-gia, Giô-gia-ríp, Giê-đa-gia,
- Nê-hê-mi 12:7 - Sa-lu, A-mốt, Hinh-kia, và Giê-đa-gia. Đó là các thầy tế lễ vào đời Giê-sua.
- Nê-hê-mi 12:8 - Người Lê-vi: Giê-sua, Bin-nui, Cát-mi-ên, Sê-rê-bia, Giu-đa, Mát-ta-nia, là người hướng dẫn việc ca hát cảm tạ Đức Chúa Trời.
- Nê-hê-mi 12:9 - Anh em họ là Bác-bu-kia và U-ni giúp họ trong khi thi hành chức vụ.
- Nê-hê-mi 12:10 - Giê-sua, thầy thượng tế, là cha Giô-gia-kim. Giô-gia-kim là cha Ê-li-a-síp. Ê-li-a-síp là cha Giô-gia-đa.
- Nê-hê-mi 12:11 - Giô-gia-đa là cha Giô-na-than. Giô-na-than là cha Gia-đua.
- Nê-hê-mi 12:12 - Vào đời Giô-gia-kim làm thầy thượng tế, có các trưởng họ sau đây làm thầy tế lễ: Mê-ra-gia, trưởng họ Sê-ra-gia. Ha-na-nia, trưởng họ Giê-rê-mi.
- Nê-hê-mi 12:13 - Mê-su-lam, trưởng họ E-xơ-ra. Giô-ha-nan, trưởng họ A-ma-ria.
- Nê-hê-mi 12:14 - Giô-na-than, trưởng họ Mê-lu-ki. Giô-sép, trưởng họ Sê-ba-nia.
- Nê-hê-mi 12:15 - Át-na, trưởng họ Ha-rim, Hên-cai, trưởng họ Mê-ra-giốt,
- Nê-hê-mi 12:16 - Xa-cha-ri, trưởng họ Y-đô. Mê-su-lam, trưởng họ Ghi-nê-thôn.
- Nê-hê-mi 12:17 - Xiếc-ri, trưởng họ A-bi-gia. Phinh-tai, trưởng họ Min-gia-min và Mê-a-đia.
- Nê-hê-mi 12:18 - Sa-mua, trưởng họ Binh-ga. Giô-na-than, trưởng họ Sê-ma-gia
- Nê-hê-mi 12:19 - Mát-tê-nai, trưởng họ Giô-gia-ríp. U-xi, trưởng họ Giê-đa-gia.
- Nê-hê-mi 12:20 - Ca-lai, trưởng họ Sa-lu. Ê-be, trưởng họ A-mốt.
- Nê-hê-mi 12:21 - Ha-sa-bia, trưởng họ Hinh-kia. Na-tha-na-ên, trưởng họ Giê-đa-gia.
- Nê-hê-mi 12:22 - Các trưởng họ người Lê-vi đều được đăng ký vào đời Ê-li-a-síp, Giô-gia-đa, Giô-ha-nan, và Gia-đua; còn tên các thầy tế lễ được đăng ký vào đời Đa-ri-út, vua Ba Tư.
- Nê-hê-mi 12:23 - Sách Lịch Sử có ghi tên các trưởng tộc Lê-vi cho đến đời Giô-ha-nan, con cháu Ê-li-a-síp.
- Nê-hê-mi 12:24 - Những nhà lãnh đạo người Lê-vi thời ấy là Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, và Giê-sua, con Cát-mi-ên. Những người Lê-vi khác giúp họ trong khi lo việc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời theo thể lệ của Đa-vít, người Đức Chúa Trời đặt ra.
- Nê-hê-mi 12:25 - Những người gác cổng phụ trách kho đền thờ là Mát-ta-nia, Bác-bu-kia, Áp-đia, Mê-su-lam, Thanh-môn và A-cúp.
- Nê-hê-mi 12:26 - Những người này sống vào đời Giô-gia-kim, con Giê-sua, cháu Giô-xa-đác, và thời Nê-hê-mi làm tổng trấn, E-xơ-ra làm thầy tế lễ và văn sĩ.
- 1 Sử Ký 15:8 - Từ tộc Ê-li-sa-phan, 200 người dưới quyền lãnh đạo của Sê-ma-gia.
- 1 Sử Ký 15:9 - Từ tộc Hếp-rôn, 80 người dưới quyền lãnh đạo của Ê-li-ên.
- 1 Sử Ký 15:10 - Từ tộc U-xi-ên, 112 người dưới quyền lãnh đạo của A-mi-na-đáp.
- 1 Sử Ký 6:38 - Dít-sê-na, Kê-hát, Lê-vi, và Ít-ra-ên.
- Xuất Ai Cập 6:20 - Am-ram cưới Giô-kê-bết là cô mình, sinh A-rôn và Môi-se. Am-ram thọ 137 tuổi.
- 1 Sử Ký 15:5 - Từ tộc Kê-hát, 120 người dưới quyền lãnh đạo của U-ri-ên.
- Dân Số Ký 3:27 - Dòng họ Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên thuộc về Kê-hát; đó là dòng họ Kê-hát.
- 1 Sử Ký 23:12 - Con trai Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
- 1 Sử Ký 23:13 - Con trai Am-ram là A-rôn và Môi-se. A-rôn và dòng dõi được biệt riêng ra cho Chúa Hằng Hữu để sử dụng các vật chí thánh và vĩnh viễn dâng hương, phục vụ Chúa Hằng Hữu và nhân danh Ngài mà chúc phước lành cho dân.
- 1 Sử Ký 26:1 - Số người giữ cửa được chia như sau: Mê-sê-lê-mia, con Cô-rê, cháu A-sáp, thuộc dòng Cô-re.
- 1 Sử Ký 26:2 - Các con trai của Mê-sê-lê-mia là Xa-cha-ri (trưởng nam), Giê-đi-a-ên (thứ hai), Xê-ba-đia (thứ ba), Giát-ni-ên (thứ tư),
- 1 Sử Ký 26:3 - Ê-lam (thứ năm), Giô-ha-nan (thứ sáu), và Ê-li-ô-nai (thứ bảy).
- 1 Sử Ký 26:4 - Từ Ô-bết Ê-đôm có con trai là Sê-ma-gia (trưởng nam), Giê-hô-sa-bát (thứ hai), Giô-a (thứ ba), Sa-ca (thứ tư), Na-tha-na-ên (thứ năm),
- 1 Sử Ký 26:5 - A-mi-ên (thứ sáu), Y-sa-ca (thứ bảy), và Phu-lê-thai (thứ tám), vì Đức Chúa Trời ban phước lành cho Ô-bết Ê-đôm.
- 1 Sử Ký 26:6 - Riêng Sê-ma-gia, con Ô-bết Ê-đôm, có nhiều con trai làm chỉ huy trưởng.
- 1 Sử Ký 26:7 - Tên họ là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát. Anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia, họ cũng là dũng sĩ.
- 1 Sử Ký 26:8 - Dòng họ Ô-bết Ê-đôm kể trên đều là dũng sĩ thông thạo việc canh gác đền thờ, tổng cộng sáu mươi hai người.
- 1 Sử Ký 26:9 - Anh em và con trai của Mê-sê-lê-mia gồm mười tám người cũng đều là dũng sĩ.
- 1 Sử Ký 26:10 - Hê-sa, dòng Mê-ra-ri, do Sim-ri làm chỉ huy, dù Sim-ri không phải là trưởng nam.
- 1 Sử Ký 26:11 - Các con trai khác của ông gồm Hinh-kia (thứ hai), Tê-ba-lia (thứ ba), và Xa-cha-ri (thứ tư). Các con trai và bà con của Hô-sa lo việc canh giữ cửa, tổng cộng là mười ba người.
- 1 Sử Ký 26:12 - Các nhóm canh gác cổng do các trưởng tộc điều khiển, thay phiên phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 26:13 - Tất cả lớn nhỏ đều bắt thăm theo gia tộc để canh gác các cổng đền thờ.
- 1 Sử Ký 26:14 - Sê-lê-mia bắt thăm được cổng đông; Xa-cha-ri, con Sê-lê-mia, một mưu sĩ khôn ngoan, bắt thăm được cổng bắc;
- 1 Sử Ký 26:15 - Ô-bết Ê-đôm bắt thăm được cổng nam; còn các kho tàng lại về phần các con trai người.
- 1 Sử Ký 26:16 - Súp-bim và Hô-sa bắt thăm được cổng tây và cổng Sê-lê-kết, gần con đường lên dốc, hai nhóm canh gác đối mặt nhau.
- 1 Sử Ký 26:17 - Mỗi ngày cổng đông có sáu người Lê-vi canh gác, cổng bắc bốn người, cổng nam bốn người, và các kho tàng mỗi cửa hai người.
- 1 Sử Ký 26:18 - Tại Bạt-ba về phía tây, có hai người, còn đường dốc có bốn người.
- 1 Sử Ký 26:19 - Đó là các nhóm gác cổng, đều là dòng dõi Cô-rê và Mê-ra-ri.
- 1 Sử Ký 26:20 - Trong nhóm người Lê-vi, có A-hi-gia cai quản các kho báu của nhà Đức Chúa Trời và kho tàng các phẩm vật thánh.
- 1 Sử Ký 26:21 - Trong họ La-ê-đan, thuộc dòng Ghẹt-sôn, có Giê-hi-ên làm trưởng tộc.
- 1 Sử Ký 26:22 - Xê-tham và Giô-ên, con trai của Giê-hi-ên, canh giữ kho tàng của nhà Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 26:23 - Đây là những trưởng tộc thuộc họ Am-ram, họ Dít-sê-ha, họ Hếp-rôn, và họ U-xi-ên:
- 1 Sử Ký 26:24 - Sê-bu-ên, con Ghẹt-sôn, cháu nội Môi-se, cai quản các kho báu.
- 1 Sử Ký 26:25 - Các người kế nghiệp , thuộc họ Ê-li-ê-se, gồm có: Rê-ha-bia, Y-sai, Giô-ram, Xiếc-ri, và Sê-lô-mít.
- 1 Sử Ký 26:26 - Sê-lô-mít và bà con của ông cai quản kho tàng các phẩm vật mà Vua Đa-vít, các trưởng tộc và các tướng lãnh dâng hiến lên Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 26:27 - Họ biệt riêng ra thánh các chiến lợi phẩm để bảo trì nhà của Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 26:28 - Tất cả các phẩm vật do Nhà Tiên kiến Sa-mu-ên, Vua Sau-lơ, con của Kích, Tướng Áp-ne, con Nê-rơ, Tướng Giô-áp, con Xê-ru-gia, và bất luận ai dâng hiến đều đặt dưới quyền cai quản của họ.
- 1 Sử Ký 26:29 - Trong họ Dít-sê-ha, có Cô-na-nia và các con trai người được cử làm phán quan và viên chức đặc trách về ngoại vụ của nước Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 26:30 - Ha-sa-bia, thuộc họ Hếp-rôn, và các cấp lãnh đạo đều là các dũng sĩ, gồm 1.700 người, phân công cai trị Ít-ra-ên vùng hữu ngạn Sông Giô-đan. Họ chịu trách nhiệm coi sóc việc Đức Chúa Trời và phục vụ vua.
- 1 Sử Ký 26:31 - Trong dòng họ Hếp-rôn, có Giê-ri-gia là trưởng tộc như được ghi trong gia phả. (Năm thứ bốn mươi đời Đa-vít trị vì, theo ghi chép trong ký lục, những dũng sĩ thuộc dòng Hếp-rôn đến từ Gia-ê-xe trong xứ Ga-la-át.)
- 1 Sử Ký 26:32 - Có 2.700 dũng sĩ trong vòng bà con của Giê-ri-gia. Vua Đa-vít cử họ đến phía tây Sông Giô-đan và cai trị các đại tộc Ru-bên, Gát và nửa đại tộc Ma-na-se. Họ chịu trách nhiệm coi sóc việc của Đức Chúa Trời và phục vụ vua.
- 1 Sử Ký 23:18 - Con trai của Kê-hát là Sê-lô-mít, trưởng tộc.
- 1 Sử Ký 23:19 - Con trai của Hếp-rôn là Giê-ri-gia (trưởng tộc), A-ma-ria (thứ hai), Gia-ha-xi-ên (thứ ba), và Giê-ca-mê-am (thứ tư).
- 1 Sử Ký 23:20 - Con trai của U-xi-ên là Mi-ca (trưởng tộc) và Di-si-gia (thứ hai).
- 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
- 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
- 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
- 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
- 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
- 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
- 1 Sử Ký 6:18 - Các con Kê-hát là Am-ram, Dích-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
- Xuất Ai Cập 6:18 - Kê-hát có bốn con trai là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát thọ 133 tuổi.