逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - “Người nước ngoài đã theo Chúa đừng nói: ‘Chúa Hằng Hữu sẽ không bao giờ kể tôi là dân của Ngài.’ Và người hoạn chớ nói: ‘Tôi là một cây khô không con và không có tương lai.’
- 新标点和合本 - 与耶和华联合的外邦人不要说: “耶和华必定将我从他民中分别出来。” 太监也不要说:“我是枯树。”
- 和合本2010(上帝版-简体) - 与耶和华联合的外邦人不要说: “耶和华将我和他的子民分别出来。” 太监也不要说:“看哪,我是枯树。”
- 和合本2010(神版-简体) - 与耶和华联合的外邦人不要说: “耶和华将我和他的子民分别出来。” 太监也不要说:“看哪,我是枯树。”
- 当代译本 - 归信耶和华的外族人啊, 不要以为耶和华会把你和祂的子民分开。 太监也不要说自己只是一棵枯树。
- 圣经新译本 - 与耶和华联合的外族人不要说: “耶和华必把我从他的子民中分别出来。” 被阉割了的人也不要说:“看哪!我是一棵枯树。”
- 中文标准译本 - 不要让归附于耶和华的外邦人说: “耶和华必定会把我从他的子民中分离出去。” 也不要让被阉割的人说: “看哪,我是一棵枯树!”
- 现代标点和合本 - 与耶和华联合的外邦人不要说: “耶和华必定将我从他民中分别出来。” 太监也不要说:“我是枯树。”
- 和合本(拼音版) - 与耶和华联合的外邦人不要说: “耶和华必定将我从他民中分别出来。” 太监也不要说:“我是枯树。”
- New International Version - Let no foreigner who is bound to the Lord say, “The Lord will surely exclude me from his people.” And let no eunuch complain, “I am only a dry tree.”
- New International Reader's Version - Suppose an outsider wants to follow the Lord. Then that person shouldn’t say, “The Lord won’t accept me as one of his people.” And a eunuch shouldn’t say, “I’m like a dry tree that doesn’t bear any fruit.”
- English Standard Version - Let not the foreigner who has joined himself to the Lord say, “The Lord will surely separate me from his people”; and let not the eunuch say, “Behold, I am a dry tree.”
- New Living Translation - “Don’t let foreigners who commit themselves to the Lord say, ‘The Lord will never let me be part of his people.’ And don’t let the eunuchs say, ‘I’m a dried-up tree with no children and no future.’
- Christian Standard Bible - No foreigner who has joined himself to the Lord should say, “The Lord will exclude me from his people,” and the eunuch should not say, “Look, I am a dried-up tree.”
- New American Standard Bible - Let not the foreigner who has joined himself to the Lord say, “The Lord will certainly separate me from His people.” Nor let the eunuch say, “Behold, I am a dry tree.”
- New King James Version - Do not let the son of the foreigner Who has joined himself to the Lord Speak, saying, “The Lord has utterly separated me from His people”; Nor let the eunuch say, “Here I am, a dry tree.”
- Amplified Bible - Do not let the foreigner who has joined himself to the Lord say, “The Lord will most certainly separate me from His people.” And do not let the eunuch say, “Look, I am a dry tree.”
- American Standard Version - Neither let the foreigner, that hath joined himself to Jehovah, speak, saying, Jehovah will surely separate me from his people; neither let the eunuch say, Behold, I am a dry tree.
- King James Version - Neither let the son of the stranger, that hath joined himself to the Lord, speak, saying, The Lord hath utterly separated me from his people: neither let the eunuch say, Behold, I am a dry tree.
- New English Translation - No foreigner who becomes a follower of the Lord should say, ‘The Lord will certainly exclude me from his people.’ The eunuch should not say, ‘Look, I am like a dried-up tree.’”
- World English Bible - Let no foreigner who has joined himself to Yahweh speak, saying, “Yahweh will surely separate me from his people.” Do not let the eunuch say, “Behold, I am a dry tree.”
- 新標點和合本 - 與耶和華聯合的外邦人不要說: 耶和華必定將我從他民中分別出來。 太監也不要說:我是枯樹。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 與耶和華聯合的外邦人不要說: 「耶和華將我和他的子民分別出來。」 太監也不要說:「看哪,我是枯樹。」
- 和合本2010(神版-繁體) - 與耶和華聯合的外邦人不要說: 「耶和華將我和他的子民分別出來。」 太監也不要說:「看哪,我是枯樹。」
- 當代譯本 - 歸信耶和華的外族人啊, 不要以為耶和華會把你和祂的子民分開。 太監也不要說自己只是一棵枯樹。
- 聖經新譯本 - 與耶和華聯合的外族人不要說: “耶和華必把我從他的子民中分別出來。” 被閹割了的人也不要說:“看哪!我是一棵枯樹。”
- 呂振中譯本 - 皈依永恆主的外族人不要說: 『永恆主必定將我 從他人民中分別出來』; 被閹割的人也不要說: 『唉,我是棵枯乾了的樹了。』
- 中文標準譯本 - 不要讓歸附於耶和華的外邦人說: 「耶和華必定會把我從他的子民中分離出去。」 也不要讓被閹割的人說: 「看哪,我是一棵枯樹!」
- 現代標點和合本 - 與耶和華聯合的外邦人不要說: 「耶和華必定將我從他民中分別出來。」 太監也不要說:「我是枯樹。」
- 文理和合譯本 - 附耶和華之異邦人、勿曰耶和華必別我於其民、閹者勿曰我乃枯木、
- 文理委辦譯本 - 異邦之人歸誠於我者、勿曰、耶和華不以我為赤子、閹者亦勿曰、我若枯木、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 異邦之人歸主者勿曰、主必別我於其民之中、閹者亦勿曰、我若枯木、
- Nueva Versión Internacional - El extranjero que por su propia voluntad se ha unido al Señor no debe decir: «El Señor me excluirá de su pueblo». Tampoco debe decir el eunuco: «No soy más que un árbol seco».
- 현대인의 성경 - 여호와를 섬기는 이방인들은 “틀림없이 여호와께서 나를 자기 백성과 구별하실 것이다” 하지 말며 고자도 “나는 마른 나무에 불과할 뿐이야” 하고 불평하지 말아라.
- Новый Русский Перевод - Пусть никто из чужеземцев, присоединившихся к Господу, не говорит: «Господь непременно отделит меня от Своего народа». Пусть ни один евнух не сетует: «Я – только засохшее дерево».
- Восточный перевод - Пусть никто из чужеземцев, присоединившихся к Вечному, не говорит: «Боюсь, Вечный отделит меня от Своего народа». Пусть ни один евнух не сетует: «Я – только засохшее дерево».
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Пусть никто из чужеземцев, присоединившихся к Вечному, не говорит: «Боюсь, Вечный отделит меня от Своего народа». Пусть ни один евнух не сетует: «Я – только засохшее дерево».
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Пусть никто из чужеземцев, присоединившихся к Вечному, не говорит: «Боюсь, Вечный отделит меня от Своего народа». Пусть ни один евнух не сетует: «Я – только засохшее дерево».
- La Bible du Semeur 2015 - L’étranger qui s’attache ╵à l’Eternel ╵ne devra pas se dire : « L’Eternel m’exclura ╵sûrement de son peuple », et l’eunuque non plus ╵n’aura pas à penser : « Je suis un arbre sec ! »
- リビングバイブル - わたしの祝福は、主を信じる外国人にも及ぶ。 彼らに、『主は私たちを劣った者とする』 と考えさせてはならない。 宦官(宮廷につかえる去勢男子)の場合も同じだ。 ほかの人同様、彼らも完全にわたしのものとなれる。
- Nova Versão Internacional - Que nenhum estrangeiro que se disponha a unir-se ao Senhor venha a dizer: “É certo que o Senhor me excluirá do seu povo”. E que nenhum eunuco se queixe: “Não passo de uma árvore seca”.
- Hoffnung für alle - Ein Ausländer, der sich dem Herrn zugewandt hat, soll nicht sagen: »Bestimmt wird der Herr mich wieder ausschließen aus der Gemeinschaft seines Volkes.« Und wer entmannt wurde, soll nicht klagen: »Ach, ich bin nicht mehr wert als ein dürrer Baum.«
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - อย่าให้คนต่างชาติผู้อุทิศตนแด่องค์พระผู้เป็นเจ้ากล่าวว่า “องค์พระผู้เป็นเจ้าจะทรงแยกข้าพเจ้าจากประชากรของพระองค์เป็นแน่” และอย่าให้ขันทีบ่นว่า “ข้าพเจ้าเป็นเพียงต้นไม้แห้ง”
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - อย่าให้ชนต่างชาติที่หันเข้าหาพระผู้เป็นเจ้าพูดว่า “พระผู้เป็นเจ้าจะแยกเราออกจากชนชาติของพระองค์อย่างแน่นอน” และอย่าให้ขันทีพูดว่า “ดูเถิด เราเป็นต้นไม้แห้ง”
交叉引用
- Ma-thi-ơ 8:10 - Khi Chúa Giê-xu nghe điều đó, Ngài ngạc nhiên quay lại với những người theo Ngài, Ngài phán: “Thật, trong cả xứ Ít-ra-ên, Ta cũng chưa thấy ai có đức tin như người này!
- Ma-thi-ơ 8:11 - Ta cho anh chị em biết, sẽ có nhiều Dân Ngoại từ các nơi trên thế giới đến dự tiệc trên Nước Trời với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 10:1 - Tại Sê-sa-rê, có một quan chỉ huy quân đội La Mã tên Cọt-nây, ông là đại đội trưởng trong trung đoàn Ý-đại-lợi.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 10:2 - Ông và mọi người trong nhà đều có lòng mộ đạo, kính sợ Đức Chúa Trời. Ông cứu tế dân nghèo cách rộng rãi và siêng năng cầu nguyện với Đức Chúa Trời.
- Dân Số Ký 18:4 - Ngoài người Lê-vi ra, không ai được phụ giúp con trong các công việc tại Đền Tạm.
- Y-sai 14:1 - Nhưng Chúa Hằng Hữu sẽ đoái thương nhà Gia-cốp. Một lần nữa, Chúa sẽ chọn Ít-ra-ên như tuyển dân của Ngài. Chúa sẽ cho họ được định cư tại quê hương mình. Nhiều ngoại kiều sẽ hiệp với nhà Ít-ra-ên.
- Ê-phê-sô 2:22 - Trong Chúa Cứu Thế, anh chị em được Chúa Thánh Linh kết hợp với nhau thành ngôi nhà của Đức Chúa Trời.
- Ma-thi-ơ 15:26 - Chúa Giê-xu đáp: “Đâu có thể lấy bánh của con cái đem ném cho chó ăn!”
- Ma-thi-ơ 15:27 - Bà thưa: “Vâng, đúng thế! Nhưng chó chỉ ăn bánh vụn trên bàn chủ rơi xuống!”
- Giê-rê-mi 38:7 - Tuy nhiên, Ê-bết Mê-lết, người Cút, là một thái giám, được tin Giê-rê-mi bị nhốt trong giếng. Lúc ấy vua đang ngồi trong tòa án tại Cổng Bên-gia-min,
- Giê-rê-mi 38:8 - Ê-bết Mê-lết vội vã đến tâu với vua:
- Giê-rê-mi 38:9 - “Muôn tâu chúa tôi, những người này đã làm điều đại ác khi bỏ Tiên tri Giê-rê-mi xuống giếng sâu! Ông ta chắc chết đói mất, vì tất cả bánh trong thành đã gần hết.”
- Giê-rê-mi 38:10 - Vua ra lệnh cho Ê-bết Mê-lết: “Hãy dẫn ba mươi người cùng đi với ngươi, và kéo Giê-rê-mi ra khỏi giếng trước khi người chết.”
- Giê-rê-mi 38:11 - Ê-bết Mê-lết đem ba mươi người theo mình và đến một phòng ở phía dưới kho báu, tại đó ông tìm giẻ và quần áo cũ. Ông mang những thứ này đến giếng rồi dùng dây dòng xuống cho Giê-rê-mi.
- Giê-rê-mi 38:12 - Ê-bết Mê-lết gọi Giê-rê-mi: “Hãy lấy giẻ và áo cũ quấn trên dây rồi lót dưới nách ông.” Khi Giê-rê-mi đã sẵn sàng,
- Giê-rê-mi 38:13 - họ liền kéo ông lên. Vậy, Giê-rê-mi được đưa về sân thị vệ—nhà tù hoàng cung—nơi ông bị giam trước đây.
- Sô-phô-ni 2:11 - Chúng sẽ khiếp sợ Chúa Hằng Hữu, vì Ngài sẽ tiêu diệt tất cả thần trên đất. Mọi dân sống trong khắp thế giới sẽ thờ lạy Chúa Hằng Hữu tại chỗ mình ở.
- Y-sai 56:5 - Ta sẽ dành cho họ—trong các tường thành của nhà Ta— một kỷ niệm và một danh cao hơn con trai và con gái Ta. Vì danh Ta cho họ là danh đời đời. Một danh không bao giờ bị tiêu diệt!”
- Giê-rê-mi 50:5 - Họ sẽ hỏi đường về Si-ôn và khởi hành quay về quê hương. Họ sẽ buộc mình quay về với Chúa Hằng Hữu trong một giao ước đời đời rằng sẽ không bao giờ quên lãng.
- 1 Phi-e-rơ 1:1 - Đây là thư của Phi-e-rơ, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu. Kính gửi các tín hữu sống tản lạc tại các tỉnh Bông-ty, Ga-la-ti, Cáp-ba-đốc, Tiểu Á, và Bi-thi-ni.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 18:7 - Rồi ông rời khỏi và đến nhà Ti-ti-u Giúc-tu, là một Dân Ngoại, người sùng kính Đức Chúa Trời. Nhà này ở bên cạnh hội đường Do Thái.
- 1 Cô-rinh-tô 6:17 - Còn ai liên hiệp với Chúa sẽ có một tâm linh với Ngài.
- Lu-ca 7:6 - Chúa Giê-xu đi với họ. Khi Chúa gần đến nhà, viên đội trưởng nhờ mấy người bạn ra đón, thưa với Ngài: “Xin Chúa đừng nhọc công, vì tôi không xứng đáng rước Chúa về nhà.
- Lu-ca 7:7 - Tôi cũng không xứng đáng đi đón Chúa. Chỉ xin Chúa đứng đây truyền lệnh, đầy tớ tôi sẽ được lành.
- Lu-ca 7:8 - Tôi biết rõ, vì tôi thuộc quyền các cấp chỉ huy, và dưới quyền tôi cũng có nhiều binh sĩ. Tôi bảo tên này ‘Đi,’ nó đi, bảo tên kia ‘Đến,’ nó đến. Tôi sai đầy tớ tôi ‘Hãy làm việc này,’ nó liền vâng lời. Vậy Chúa chỉ cần ra lệnh, đầy tớ tôi sẽ được lành.”
- Rô-ma 2:10 - Nhưng vinh quang, danh dự, bình an dành sẵn cho người vâng phục Đức Chúa Trời, trước cho người Do Thái, sau cho Dân Ngoại
- Rô-ma 2:11 - vì Đức Chúa Trời không thiên vị ai.
- Đa-ni-ên 1:3 - Vua Ba-by-lôn ra lệnh cho Ách-bê-na, viên quan đầu triều tuyển chọn trong bọn người Ít-ra-ên, trong vòng hoàng tộc và quý tộc,
- Đa-ni-ên 1:4 - một số thanh niên ưu tú, thân hình toàn hảo, tâm trí khôn ngoan, sáng suốt, học rộng tài cao và có khả năng phục vụ trong hoàng cung, để cho họ học tập ngôn ngữ và văn hóa Ba-by-lôn.
- Đa-ni-ên 1:5 - Nhà vua ấn định khẩu phần, cho họ mỗi ngày được ăn cao lương mỹ vị vua ăn, được uống rượu ngon vua uống liên tiếp trong ba năm. Sau đó, họ sẽ được vào phục vụ vua.
- Đa-ni-ên 1:6 - Trong số các thanh niên Giu-đa được tuyển chọn, có Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria.
- Đa-ni-ên 1:7 - Thái giám đổi tên họ như sau: Đa-ni-ên là Bên-tơ-sát-xa. Ha-na-nia là Sa-đơ-rắc. Mi-sa-ên là Mê-sác. A-xa-ria là A-bết-nê-gô.
- Đa-ni-ên 1:8 - Đa-ni-ên vốn nhất quyết không để cho cao lương mỹ vị, rượu ngon nhà vua làm cho mình ô uế. Đa-ni-ên khẩn khoản xin thái giám đừng cho mình ăn uống các thứ ấy để khỏi tự bôi bẩn tấm thân.
- Đa-ni-ên 1:9 - Đức Chúa Trời cảm động lòng thái giám nên ông ta thông cảm và đối xử dịu dàng với Đa-ni-ên.
- Đa-ni-ên 1:10 - Nhưng thái giám bảo Đa-ni-ên: “Tôi chỉ sợ vua giận mà thôi. Vua đã tự tay chọn lựa thức ăn và rượu ngon cho các anh. Nếu các anh không lo tẩm bổ, để mặt mày gầy gò, hốc hác, khác hẳn các thanh niên kia, thì vua sẽ chém đầu tôi.”
- Đa-ni-ên 1:11 - Đa-ni-ên yêu cầu Mên-sa, là người được thái giám cử làm người chỉ huy nhóm Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria:
- Đa-ni-ên 1:12 - “Ông vui lòng thí nghiệm mười ngày chỉ cho bốn anh em chúng tôi ăn rau, uống nước.
- Đa-ni-ên 1:13 - Sau mười ngày đó, xin ông so sánh sắc mặt chúng tôi với các thanh niên khác đã tẩm bổ bằng thức ăn và rượu ngon của vua. Lúc ấy, ông sẽ tùy nghi quyết định khẩu phần của chúng tôi.”
- Đa-ni-ên 1:14 - Mên-sa chấp thuận đề nghị ấy và cho thử nghiệm mười ngày.
- Đa-ni-ên 1:15 - Sau thời gian thử nghiệm, mặt mày của nhóm Đa-ni-ên lại xinh tươi, đầy đặn hơn tất cả các thanh niên đã tẩm bổ bằng thực phẩm nhà vua.
- Đa-ni-ên 1:16 - Vì thế, Mên-sa cất khẩu phần vua cấp cho bốn thanh niên này và chỉ cho họ ăn rau mà thôi.
- Đa-ni-ên 1:17 - Đức Chúa Trời ban cho bốn thanh niên ấy trí óc thông minh khác thường, hiểu biết tất cả các ngành văn chương và học thuật. Đa-ni-ên còn hiểu biết các khải tượng và giải đoán mộng đủ loại.
- Đa-ni-ên 1:18 - Sau khi hoàn tất thời gian huấn luyện vua ấn định phải đưa các thanh niên vào bệ kiến, viên quan đầu triều trình diện họ cho Vua Nê-bu-cát-nết-sa.
- Đa-ni-ên 1:19 - Nhà vua tiếp xúc với từng người, thấy Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria vượt xa hẳn các thanh niên khác. Bốn thanh niên này được bổ nhiệm vào đứng chầu trong cung vua.
- Đa-ni-ên 1:20 - Trong tất cả các vấn đề tri thức đưa ra thảo luận, nhà vua phải nhìn nhận bốn thanh niên ấy còn uyên bác gấp mười các thuật sĩ và đồng cốt trong cả đế quốc.
- Đa-ni-ên 1:21 - Đa-ni-ên cứ lưu trú tại Ba-by-lôn cho đến năm thứ nhất triều Vua Si-ru.
- Ê-phê-sô 2:12 - Đừng quên rằng thuở ấy anh chị em sống xa cách Chúa Cứu Thế, đối nghịch với đoàn thể con dân của Đức Chúa Trời, không được Đức Chúa Trời hứa hẹn bảo đảm gì cả. Giữa cuộc đời, anh chị em sống không hy vọng, không Đức Chúa Trời,
- Y-sai 39:7 - ‘Một số con cháu của ngươi sẽ bị bắt lưu đày. Các con cháu ấy sẽ phải làm quan hoạn phục vụ trong cung điện của vua Ba-by-lôn.’”
- Dân Số Ký 18:7 - Ta cũng ủy thác cho con chức vụ thầy tế lễ; chỉ có con và các con trai con thi hành chức vụ này trước bàn thờ và bên trong bức màn. Ngoài ra, người nào đụng đến các công việc này đều phải chết.”
- Giê-rê-mi 39:16 - “Hãy nói với Ê-bết Mê-lết người Ê-thi-ô-pi rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: Ta sẽ làm cho thành này mọi điều mà Ta đã ngăm đe. Ta sẽ giáng họa, chứ không ban phước. Ngươi sẽ thấy nó bị hủy diệt,
- Giê-rê-mi 39:17 - nhưng Ta sẽ giải cứu ngươi từ tay những người mà ngươi rất sợ.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 17:4 - Nhiều người tin Chúa, đi theo Phao-lô và Si-la, gồm những người Hy Lạp kính sợ Chúa và các phụ nữ thượng lưu.
- Rô-ma 15:16 - tôi được chọn làm sứ giả của Chúa Cứu Thế giữa các Dân Ngoại để công bố Phúc Âm của Đức Chúa Trời. Nhờ đó, các dân tộc ấy được dâng lên cho Đức Chúa Trời như một lễ vật vui lòng Ngài do Chúa Thánh Linh thánh hóa.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:26 - Một thiên sứ của Chúa nói với Phi-líp: “Hãy đứng dậy đi về hướng nam, tới quãng đường giữa Giê-ru-sa-lem và Ga-xa, là nơi hoang vắng!”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:27 - Phi-líp đứng dậy lên đường trong khi viên quản đốc ngân khố Nữ hoàng Can-đác nước Ê-thi-ô-pi, một vị thái giám quyền uy, cũng đi đường ấy. Thái giám vừa lên Giê-ru-sa-lem thờ phượng,
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:28 - và đang trên đường trở về. Ông ngồi xe đọc sách tiên tri Y-sai.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:29 - Chúa Thánh Linh phán bảo Phi-líp: “Hãy tiến lên và đuổi theo xe đó!”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:30 - Phi-líp chạy đến, nghe hoạn quan đang đọc sách tiên tri Y-sai. Phi-líp hỏi: “Ông có hiểu điều ông đang đọc không?”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:31 - Thái giám trả lời: “Không có người giải nghĩa, làm sao tôi hiểu được!” Rồi ông mời Phi-líp lên xe ngồi với mình.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:32 - Đoạn Thánh Kinh ông đọc như sau: “Người khác nào chiên bị dẫn đến lò thịt. Như chiên con nín lặng trước mặt thợ hớt lông, Người không hề mở miệng phản đối.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:33 - Người ta sỉ nhục Người, bất chấp cả công lý. Còn ai sẽ kể lại cuộc đời Người? Vì mạng sống Người đã bị cất khỏi mặt đất.”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:34 - Thái giám hỏi Phi-líp: “Nhà tiên tri nói về ai đây? Về chính ông ấy hay người nào khác?”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:35 - Bắt đầu từ đoạn Thánh Kinh ấy, Phi-líp giảng giải Phúc Âm về Chúa Giê-xu.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:36 - Dọc đường, đi ngang chỗ có nước, thái giám hỏi: “Sẵn nước đây! Có gì ngăn trở tôi chịu báp-tem không?”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:38 - Thái giám ra lệnh dừng xe, hai người xuống nước và Phi-líp làm báp-tem cho thái giám.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:39 - Họ vừa ra khỏi nước, Thánh Linh của Chúa đem Phi-líp đi ngay. Thái giám không thấy ông nữa, nhưng cứ hân hoan lên đường.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 8:40 - Được Chúa đưa đến thành A-xốt, Phi-líp tiếp tục công bố Phúc Âm tại các thành phố trên đường đi đến hải cảng Sê-sa-rê.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 13:47 - Vì Chúa đã truyền dạy chúng tôi: ‘Ta dùng con làm ánh sáng cho các Dân Ngoại, để truyền Đạo cứu rỗi khắp thế giới.’ ”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 13:48 - Khi Dân Ngoại nghe xong đều vui mừng ca tụng Phúc Âm. Những người được định cho sự sống vĩnh cửu đều tin Chúa.
- Ma-thi-ơ 19:12 - Có người không có khả năng sinh sản từ lúc lọt lòng mẹ; có người mất khả năng ấy vì tay người ta; cũng có người từ khước hôn nhân vì Nước Trời. Người nào có đủ sức, cứ theo đó mà sống.”
- Ma-thi-ơ 19:13 - Người ta đem trẻ con đến gần Chúa Giê-xu để Ngài đặt tay cầu nguyện. Các môn đệ quở trách họ, không cho quấy rầy Chúa.
- Ma-thi-ơ 19:14 - Nhưng Chúa Giê-xu phán: “Cứ để trẻ con đến gần Ta, đừng ngăn cản, vì Nước Trời thuộc về những người giống các em ấy.”
- Ma-thi-ơ 19:15 - Trước khi đi nơi khác, Chúa đặt tay lên đầu ban phước cho các em.
- Ma-thi-ơ 19:16 - Một thanh niên đến hỏi Chúa: “Thưa Thầy, tôi phải làm điều thiện gì để được sống vĩnh cửu?”
- Ma-thi-ơ 19:17 - Chúa Giê-xu đáp: “Tại sao anh hỏi Ta về điều thiện? Chỉ có một Đấng Thánh Thiện là Đức Chúa Trời. Muốn hưởng sự sống vĩnh cửu, anh phải vâng giữ các điều răn.”
- Ma-thi-ơ 19:18 - Anh hỏi tiếp: “Thưa, những điều nào?” Chúa Giê-xu đáp: “Ngươi không được giết người. Ngươi không được ngoại tình. Ngươi không được trộm cắp. Ngươi không được làm chứng dối.
- Ma-thi-ơ 19:19 - Phải hiếu kính cha mẹ. Yêu người lân cận như chính mình.”
- Ma-thi-ơ 19:20 - Anh tự hào: “Tôi đã vâng giữ những điều ấy. Vậy tôi còn thiếu gì nữa?”
- Ma-thi-ơ 19:21 - Chúa Giê-xu đáp: “Muốn được hoàn toàn, anh về bán hết tài sản lấy tiền phân phát cho người nghèo để chứa của cải trên trời, rồi theo Ta.”
- Ma-thi-ơ 19:22 - Nghe Chúa dạy, người thanh niên buồn rầu bỏ đi, vì anh rất giàu có.
- Ma-thi-ơ 19:23 - Chúa Giê-xu phán với các môn đệ: “Người giàu vào Nước Trời thật khó!
- Ma-thi-ơ 19:24 - Ta cho các con biết, lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước của Đức Chúa Trời!”
- Ma-thi-ơ 19:25 - Nghe Chúa dạy, các môn đệ đều kinh ngạc: “Vậy thì ai được cứu?”
- Ma-thi-ơ 19:26 - Chúa Giê-xu nhìn các môn đệ: “Đối với loài người, việc ấy không ai làm được. Nhưng Đức Chúa Trời làm mọi việc được cả!”
- Ma-thi-ơ 19:27 - Phi-e-rơ thưa: “Chúng con đã bỏ tất cả để theo Thầy, vậy chúng con sẽ được gì?”
- Ma-thi-ơ 19:28 - Chúa Giê-xu đáp: “Ta quả quyết với các con: Đến lúc Con Người ngồi trên ngai vinh quang, các con là môn đệ Ta cũng sẽ ngồi trên mười hai ngai để xét xử mười hai đại tộc Ít-ra-ên.
- Ma-thi-ơ 19:29 - Người nào bỏ nhà cửa, anh chị em, chị em, cha mẹ, vợ con và tài sản mình để theo Ta, sẽ nhận lại gấp trăm lần, và sẽ hưởng sự sống vĩnh cửu.
- Ma-thi-ơ 19:30 - Tuy nhiên, nhiều người đang dẫn đầu sẽ lui lại hàng cuối, và nhiều người đang ở hàng cuối sẽ vượt lên hàng đầu!”
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 23:1 - “Một người có tinh hoàn bị dập hay dương vật bị cắt thì không được vào cộng đồng dân Chúa Hằng Hữu.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 23:2 - Một người con hoang không được vào cộng đồng dân Chúa Hằng Hữu. Con cháu người này dù đến đời thứ mười cũng không được vào.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 23:3 - Người Am-môn, người Mô-áp không được vào cộng đồng dân Chúa Hằng Hữu. Con cháu họ dù đến đời thứ mười cũng không được vào.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 10:34 - Phi-e-rơ nói: “Bây giờ, tôi biết chắc chắn Đức Chúa Trời không thiên vị ai.
- Rô-ma 15:9 - Chúa cũng đến cho các Dân Ngoại để họ ca ngợi Đức Chúa Trời vì nhân từ của Ngài, như tác giả Thi Thiên đã ghi: “Vì thế, tôi sẽ tôn vinh Chúa giữa Dân Ngoại; tôi sẽ ca ngợi Danh Ngài.”
- Rô-ma 15:10 - Có lời chép: “Hỡi Dân Ngoại hãy chung vui với dân Chúa.”
- Rô-ma 15:11 - Và: “Tất cả Dân Ngoại, hãy tôn vinh Chúa Hằng Hữu. Tất cả dân tộc trên đất, hãy ngợi tôn Ngài.”
- Rô-ma 15:12 - Tiên tri Y-sai cũng đã nói: “Hậu tự nhà Gie-sê sẽ xuất hiện để cai trị các Dân Ngoại. Họ sẽ đặt hy vọng nơi Ngài.”
- Xa-cha-ri 8:20 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Dân các nước và các thành phố khắp thế giới sẽ đến Giê-ru-sa-lem.
- Xa-cha-ri 8:21 - Dân thành này sẽ đi đến gặp dân thành khác: ‘Hãy cùng chúng tôi đến Giê-ru-sa-lem để cầu xin Chúa Hằng Hữu ban ơn lành cho chúng ta. Hãy cùng nhau thờ phượng Chúa Hằng Hữu Vạn Quân. Chính tôi cũng đi nữa.’
- Xa-cha-ri 8:22 - Dân các nước hùng mạnh sẽ đến Giê-ru-sa-lem tìm cầu ơn lành của Chúa Hằng Hữu Vạn Quân.
- Xa-cha-ri 8:23 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Trong ngày ấy, sẽ có mười người từ những nước khác, nói những ngôn ngữ khác trên thế giới sẽ nắm lấy áo một người Do Thái. Họ sẽ nài nỉ: ‘Cho tôi đi với anh, vì tôi nghe nói rằng Đức Chúa Trời ở với anh.’”