Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
17:7 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Những việc này xảy ra vì người Ít-ra-ên phạm tội với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ, Đấng đã đem họ ra khỏi Ai Cập, đã cứu họ khỏi quyền lực của Pha-ra-ôn. Họ đi thờ các thần khác,
  • 新标点和合本 - 这是因以色列人得罪那领他们出埃及地、脱离埃及王法老手的耶和华他们的 神,去敬畏别神,
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 这是因为以色列人得罪了那领他们出埃及地、脱离埃及王法老之手的耶和华—他们的上帝,去敬畏别神,
  • 和合本2010(神版-简体) - 这是因为以色列人得罪了那领他们出埃及地、脱离埃及王法老之手的耶和华—他们的 神,去敬畏别神,
  • 当代译本 - 以色列人之所以有如此下场,是因为他们的上帝耶和华带他们出埃及,从埃及王法老手中救出他们,他们却犯罪得罪祂。他们祭拜其他神明,
  • 圣经新译本 - 这是因为以色列人得罪了那曾带领他们从埃及王法老的手下离开埃及的耶和华他们的 神,去敬畏别的神。
  • 中文标准译本 - 这是因为以色列子民犯罪,得罪了耶和华他们的神——就是从埃及地和埃及王法老手下把他们带上来的那一位,而去敬畏别的神,
  • 现代标点和合本 - 这是因以色列人得罪那领他们出埃及地,脱离埃及王法老手的耶和华他们的神,去敬畏别神,
  • 和合本(拼音版) - 这是因以色列人得罪那领他们出埃及地、脱离埃及王法老手的耶和华他们的上帝,去敬畏别神,
  • New International Version - All this took place because the Israelites had sinned against the Lord their God, who had brought them up out of Egypt from under the power of Pharaoh king of Egypt. They worshiped other gods
  • New International Reader's Version - All of this took place because the Israelites had sinned against the Lord their God. He had brought them up out of Egypt. He had brought them out from under the power of Pharaoh, the king of Egypt. But they worshiped other gods.
  • English Standard Version - And this occurred because the people of Israel had sinned against the Lord their God, who had brought them up out of the land of Egypt from under the hand of Pharaoh king of Egypt, and had feared other gods
  • New Living Translation - This disaster came upon the people of Israel because they worshiped other gods. They sinned against the Lord their God, who had brought them safely out of Egypt and had rescued them from the power of Pharaoh, the king of Egypt.
  • The Message - The exile came about because of sin: The children of Israel sinned against God, their God, who had delivered them from Egypt and the brutal oppression of Pharaoh king of Egypt. They took up with other gods, fell in with the ways of life of the pagan nations God had chased off, and went along with whatever their kings did. They did all kinds of things on the sly, things offensive to their God, then openly and shamelessly built local sex-and-religion shrines at every available site. They set up their sex-and-religion symbols at practically every crossroads. Everywhere you looked there was smoke from their pagan offerings to the deities—the identical offerings that had gotten the pagan nations off into exile. They had accumulated a long list of evil actions and God was fed up, fed up with their persistent worship of gods carved out of deadwood or shaped out of clay, even though God had plainly said, “Don’t do this—ever!”
  • Christian Standard Bible - This disaster happened because the people of Israel sinned against the Lord their God who had brought them out of the land of Egypt from the power of Pharaoh king of Egypt and because they worshiped other gods.
  • New American Standard Bible - Now this came about because the sons of Israel had sinned against the Lord their God, who had brought them up from the land of Egypt, from under the hand of Pharaoh, king of Egypt; and they had feared other gods.
  • New King James Version - For so it was that the children of Israel had sinned against the Lord their God, who had brought them up out of the land of Egypt, from under the hand of Pharaoh king of Egypt; and they had feared other gods,
  • Amplified Bible - Now this came about because the Israelites had sinned against the Lord their God, who had brought them up from the land of Egypt, from under the hand of Pharaoh king of Egypt; and they had feared [and worshiped] other gods
  • American Standard Version - And it was so, because the children of Israel had sinned against Jehovah their God, who brought them up out of the land of Egypt from under the hand of Pharaoh king of Egypt, and had feared other gods,
  • King James Version - For so it was, that the children of Israel had sinned against the Lord their God, which had brought them up out of the land of Egypt, from under the hand of Pharaoh king of Egypt, and had feared other gods,
  • New English Translation - This happened because the Israelites sinned against the Lord their God, who brought them up from the land of Egypt and freed them from the power of Pharaoh king of Egypt. They worshiped other gods;
  • World English Bible - It was so because the children of Israel had sinned against Yahweh their God, who brought them up out of the land of Egypt from under the hand of Pharaoh king of Egypt, and had feared other gods,
  • 新標點和合本 - 這是因以色列人得罪那領他們出埃及地、脫離埃及王法老手的耶和華-他們的神,去敬畏別神,
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 這是因為以色列人得罪了那領他們出埃及地、脫離埃及王法老之手的耶和華-他們的上帝,去敬畏別神,
  • 和合本2010(神版-繁體) - 這是因為以色列人得罪了那領他們出埃及地、脫離埃及王法老之手的耶和華—他們的 神,去敬畏別神,
  • 當代譯本 - 以色列人之所以有如此下場,是因為他們的上帝耶和華帶他們出埃及,從埃及王法老手中救出他們,他們卻犯罪得罪祂。他們祭拜其他神明,
  • 聖經新譯本 - 這是因為以色列人得罪了那曾帶領他們從埃及王法老的手下離開埃及的耶和華他們的 神,去敬畏別的神。
  • 呂振中譯本 - 這是因為 以色列 人犯罪得罪了那領他們從 埃及 地上來、使他們脫離 埃及 王 法老 手下的、永恆主他們的上帝、去敬畏別的神,
  • 中文標準譯本 - 這是因為以色列子民犯罪,得罪了耶和華他們的神——就是從埃及地和埃及王法老手下把他們帶上來的那一位,而去敬畏別的神,
  • 現代標點和合本 - 這是因以色列人得罪那領他們出埃及地,脫離埃及王法老手的耶和華他們的神,去敬畏別神,
  • 文理和合譯本 - 此因以色列人獲罪於其上帝耶和華、即導之出埃及、脫於埃及王法老手者、彼乃寅畏他神、
  • 文理委辦譯本 - 昔以色列族之上帝耶和華、導民出埃及、脫於法老之手、厥後以色列族獲罪於耶和華寅畏他上帝。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 此因 以色列 人獲罪於主其天主、天主昔導之出 伊及 、脫於 伊及 王 法老 之手、彼反敬畏他神、
  • Nueva Versión Internacional - Todo esto sucedió porque los israelitas habían pecado contra el Señor su Dios, que los había sacado de Egipto, librándolos del poder del faraón, rey de Egipto. Adoraron a otros dioses
  • 현대인의 성경 - 이와 같이 북왕국 이스라엘이 멸망하게 된 원인은 그 백성이 이집트의 노예 생활에서 자기들을 구출해 내신 그들의 하나님 여호와께 범죄하고 다른 신들을 섬기며
  • Новый Русский Перевод - Все это произошло потому, что израильтяне согрешили против Господа, своего Бога, Который вывел их из Египта, из-под власти фараона, египетского царя. Они поклонялись другим богам
  • Восточный перевод - Всё это произошло потому, что исраильтяне согрешили против Вечного, своего Бога, Который вывел их из Египта из-под власти фараона, египетского царя. Они поклонялись другим богам
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Всё это произошло потому, что исраильтяне согрешили против Вечного, своего Бога, Который вывел их из Египта из-под власти фараона, египетского царя. Они поклонялись другим богам
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Всё это произошло потому, что исроильтяне согрешили против Вечного, своего Бога, Который вывел их из Египта из-под власти фараона, египетского царя. Они поклонялись другим богам
  • La Bible du Semeur 2015 - Ce malheur frappa les Israélites parce qu’ils avaient péché contre l’Eternel leur Dieu qui les avait fait sortir d’Egypte et les avait délivrés de l’oppression du pharaon, roi d’Egypte, et parce qu’ils avaient craint d’autres dieux.
  • リビングバイブル - こうした災難が臨んだのは、民がほかの神々を礼拝してエジプトの奴隷生活から彼らを救い出した神、主に対して罪を犯したからです。
  • Nova Versão Internacional - Tudo isso aconteceu porque os israelitas haviam pecado contra o Senhor, o seu Deus, que os tirara do Egito, de sob o poder do faraó, rei do Egito. Eles prestaram culto a outros deuses
  • Hoffnung für alle - Dies alles war geschehen, weil die Israeliten gegen den Herrn, ihren Gott, gesündigt hatten. Er hatte sie aus der Gewalt des Pharaos befreit und aus Ägypten nach Israel geführt. Doch sie verehrten immer wieder andere Götter
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ที่เป็นเช่นนี้ก็เพราะอิสราเอลทำบาปต่อพระยาห์เวห์พระเจ้าของพวกเขา ผู้ทรงช่วยพวกเขาให้พ้นจากเงื้อมมือของฟาโรห์กษัตริย์แห่งอียิปต์ พวกเขาหันไปนมัสการพระอื่นๆ
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เหตุการณ์​เกิด​ขึ้น​ก็​เพราะ​ว่า ประชา​ชน​อิสราเอล​ได้​กระทำ​บาป​ต่อ​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า พระ​เจ้า​ของ​พวก​เขา ผู้​ที่​นำ​พวก​เขา​ออก​จาก​แผ่นดิน​อียิปต์ จาก​เงื้อม​มือ​ของ​ฟาโรห์​กษัตริย์​แห่ง​อียิปต์ พวก​เขา​เกรง​กลัว​บรรดา​เทพเจ้า
交叉引用
  • 2 Sử Ký 36:5 - Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi, và trị vì được mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của mình.
  • Xuất Ai Cập 14:15 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Đừng kêu ca nữa, nhưng cứ ra lệnh cho toàn dân tiếp tục đi tới.
  • Xuất Ai Cập 14:16 - Rồi con cầm gậy đưa ra trên mặt biển, nước sẽ vạch ra hai bên, chừa lối khô ráo cho người Ít-ra-ên đi qua.
  • Xuất Ai Cập 14:17 - Ta sẽ làm cho người Ai Cập cứng lòng, một mực đuổi theo Ít-ra-ên xuống biển, Ta sẽ được tôn vinh vì Pha-ra-ôn, vì cả quân đội, chiến xa, và kỵ binh của ông ấy
  • Xuất Ai Cập 14:18 - Ta sẽ được hiển vinh chính vì họ, từ Pha-ra-ôn đến quân đội Ai Cập và ngựa xe của họ. Rồi đây toàn dân Ai Cập sẽ biết tôn vinh Ta là Chúa Hằng Hữu!”
  • Xuất Ai Cập 14:19 - Thiên sứ của Đức Chúa Trời đang đi trước hướng dẫn Ít-ra-ên liền quay lại đi từ phía sau, còn trụ mây cũng từ phía trước dời ra sau,
  • Xuất Ai Cập 14:20 - đứng án ngữ giữa trại Ít-ra-ên và trại Ai Cập. Suốt đêm đó, trụ mây đứng che bóng, làm cho người Ai Cập bị tối tăm, nhưng lại rọi sáng cho người Ít-ra-ên. Vì thế hai bên không đến gần nhau được.
  • Xuất Ai Cập 14:21 - Môi-se đưa gậy trên biển, Chúa Hằng Hữu liền làm cho nước dồn lại, mở một lối đi băng qua biển. Suốt đêm ấy, gió đông thổi mạnh, đáy biển cạn khô,
  • Xuất Ai Cập 14:22 - người Ít-ra-ên đi qua biển như đi trên đất khô. Hai bên lối đi có hai bức thành bằng nước dựng đứng thẳng tắp.
  • Xuất Ai Cập 14:23 - Người Ai Cập tiếp tục đuổi theo. Toàn đạo quân Pha-ra-ôn, gồm xe, ngựa, kỵ binh, đều theo lối đi băng biển của người Ít-ra-ên mà tiến tới.
  • Xuất Ai Cập 14:24 - Trời gần sáng, từ trong trụ mây và trụ lửa, Chúa Hằng Hữu nhìn xuống quân đội Ai Cập, và làm cho họ rối loạn.
  • Xuất Ai Cập 14:25 - Ngài tháo bánh xe chiến xa của họ, khiến họ kéo xe cực nhọc. Thấy vậy, họ bảo nhau: “Tránh xa người Ít-ra-ên mau lên! Chúa Hằng Hữu thay họ đánh người Ai Cập!”
  • Xuất Ai Cập 14:26 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Bây giờ, con đưa tay trên biển, nước sẽ ào lại chôn vùi người Ai Cập cùng với xe và ngựa của họ.”
  • Xuất Ai Cập 14:27 - Môi-se vâng lời và vào lúc hừng đông, nước ào lại, mặt biển trở lại như cũ. Người Ai Cập cố chạy trốn, nhưng đều bị Chúa Hằng Hữu dùa vào lòng biển.
  • Xuất Ai Cập 14:28 - Nước nhận chìm người Ai Cập, cùng với ngựa, xe của họ. Trong các quân đoàn của Pha-ra-ôn đuổi theo Ít-ra-ên xuống biển, không một ai sống sót.
  • Xuất Ai Cập 14:29 - Nhưng người Ít-ra-ên đã đi qua biển như đi trên cạn, hai bên họ là hai tường thành bằng nước.
  • Xuất Ai Cập 14:30 - Vậy, hôm ấy Chúa Hằng Hữu giải cứu người Ít-ra-ên khỏi tay người Ai Cập. Người Ít-ra-ên nhìn thấy xác người Ai Cập tấp đầy bờ biển.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:16 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Con sẽ an giấc cùng tổ tiên. Còn dân này sẽ đi thờ các thần của những nơi họ sắp vào. Họ sẽ bỏ Ta, bội ước với Ta.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:17 - Ta sẽ nổi giận và lìa bỏ họ. Khi Ta quay mặt làm ngơ, họ sẽ bị tiêu vong, sẽ gặp nhiều tai họa khủng khiếp. Đến lúc ấy, họ sẽ thắc mắc: ‘Chắc Đức Chúa Trời không ở cùng ta, nên ta mới gặp hoạn nạn thế này!’
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:15 - Nhưng khi Ít-ra-ên vừa mập béo, liền từ bỏ Đức Chúa Trời, là Đấng Sáng Tạo, coi rẻ Vầng Đá cứu chuộc họ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:16 - Họ cúng thờ thần tượng xa lạ khiến Ngài ghen tức, làm những việc ghê tởm để chọc giận Ngài.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:17 - Họ dâng lễ vật cho quỷ chứ không thờ Đức Chúa Trời, cúng tế các thần xa lạ họ và tổ tiên chưa từng biết.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:18 - Họ không chú tâm đến Vầng Đá sáng tạo; lãng quên Đức Chúa Trời sinh thành họ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:19 - Thấy thế, Chúa Hằng Hữu buộc lòng ghét bỏ. Vì con cái Chúa dám khiêu khích Ngài.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:20 - Chúa phán: ‘Ta sẽ lánh mặt; để xem cuối cùng họ ra sao! Họ chỉ là một dòng giống bất trung gian tà.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:21 - Họ làm Ta gớm ghét các tượng họ thờ, dù đó chỉ là tượng vô dụng, vô tri, chứ chẳng phải là thần. Ta sẽ làm cho họ ganh với nhiều dân; làm cho họ tị hiềm những Dân Ngoại.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:22 - Vì lửa giận Ta bốc cháy và thiêu đốt Âm Phủ đến tận đáy. Đốt đất và hoa mầu ruộng đất, thiêu rụi cả nền tảng núi non.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:23 - Tai họa sẽ chồng chất, Ta bắn tên trúng vào người họ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:24 - Họ sẽ bị tiêu hao vì đói khát, thiêu nuốt vì nhiệt, và bệnh dịch độc địa. Ta sẽ sai thú dữ cắn xé họ, cùng với các loài rắn rít đầy nọc độc.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:25 - Bên ngoài, rừng gươm giáo vây quanh, bên trong, nhung nhúc “kinh hoàng trùng,” già trẻ lớn bé đều tiêu vong.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:26 - Ta định phân tán họ đến các nơi xa, và xóa sạch tàn tích dân này.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:27 - Thế nhưng, Ta nghĩ rằng kẻ thù sẽ hiểu lầm, tự phụ: “Ta đánh Ít-ra-ên tan tành. Chứ Chúa có giúp gì cho họ đâu!”’
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:28 - Ít-ra-ên là một dân có óc lại ngu đần, thiếu hiểu biết.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:29 - Ước gì họ khôn ngoan! Ý thức được cuối cùng họ sẽ ra sao!
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:30 - Vì sao một người đuổi nghìn người chạy trốn? Hai tên địch đuổi nổi mười nghìn lính Ít-ra-ên? Vì Vầng Đá đã bán họ, Chúa lìa bỏ họ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:31 - Nhưng hòn đá của kẻ thù đâu sánh nổi với Vầng Đá của chúng ta, chính kẻ thù cũng phải nhìn nhận.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:32 - Quân thù trồng các loại nho trong vườn Sô-đôm với cánh đồng Gô-mô-rơ. Nhưng sinh toàn trái nho độc, chua, và đắng.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:33 - Rượu nho của họ là nọc độc rắn.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:34 - Chúa Hằng Hữu phán: ‘Ta đã thu thập và tồn trữ toàn dân như châu báu trong kho tàng.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:35 - Báo ứng là việc của Ta; Ta sẽ làm cho kẻ thù trượt ngã. Vì tai họa ào đến, diệt họ trong nháy mắt.’
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:36 - Chúa sẽ xét xử dân Ngài cách công minh, xót thương tôi trai tớ gái mình khi thấy năng lực họ tàn tắt, người tự do lẫn nô lệ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:37 - Ngài phán: ‘Các thần họ đâu rồi? Các vầng đá họ ẩn thân đâu?
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:38 - Thần được họ cúng tế rượu, mỡ, bây giờ đã ở đâu? Kêu chúng dậy giúp đỡ ngươi! Và bảo bọc các ngươi đi!
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:39 - Chỉ có một mình Ta là Chân Thần. Ta giết và truyền cho sự sống, gây thương tích, rồi chữa lành; chẳng quyền lực nào của trần gian giải thoát nổi người nào khỏi tay Ta!
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:40 - Ta đưa tay lên thề: “Thật như Ta Hằng Sống,
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:41 - Ta sẽ mài gươm sáng loáng, tay Ta cầm cán cân công lý, xét xử công minh, đền báo lại, báo ứng những người thù ghét Ta.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:42 - Mũi tên Ta say máu kẻ gian tà, lưỡi gươm Ta nghiến nghiền xương thịt— đẫm máu những người bị giết, gom thủ cấp tướng lãnh địch quân.”’
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:43 - Này dân các nước thế gian! Hãy cùng dân Chúa hân hoan ca mừng, dù tiêu diệt địch tàn hung, Chúa thương xót mãi dân cùng nước ta.”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:44 - Môi-se và Giô-suê, con của Nun, đọc lại bài ca cho toàn dân nghe.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:45 - Sau khi Môi-se đọc xong,
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:46 - ông căn dặn thêm: “Phải cố tâm ghi nhớ mọi điều tôi truyền lại cho anh em hôm nay, để rồi truyền lại cho con cháu mình.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:47 - Vì các luật lệ này không phải là những lời nhảm nhí mà là nguồn sống của anh em. Tuân hành các luật lệ này, anh em mới được sống lâu dài trên đất hứa, đất nước bên kia Sông Giô-đan mà anh em sắp chiếm hữu.”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:48 - Cùng ngày hôm ấy, Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:49 - “Hãy lên Núi Nê-bô thuộc dãy A-ra-rim trong đất Mô-áp, đối diện Giê-ri-cô để xem đất Ca-na-an là đất Ta cho Ít-ra-ên.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:50 - Con sẽ qua đời trên núi ấy, được về cùng các tổ tiên, như A-rôn đã qua đời trên Núi Hô-rơ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:51 - Vì con đã không tôn kính Ta trước mặt người Ít-ra-ên, tại suối nước Mê-ri-ba, vùng Ca-đe trong hoang mạc Xin,
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:52 - nên con không được vào đất Ta cho Ít-ra-ên, nhưng chỉ được nhìn đất ấy từ xa.”
  • Giê-rê-mi 10:5 - Thần của chúng như bù nhìn trong đám ruộng dưa! Chúng không thể nói, không biết đi, nên phải khiêng đi. Đừng sợ các thần ấy vì chúng không có thể ban phước hay giáng họa.”
  • Ô-sê 4:1 - Hỡi dân tộc Ít-ra-ên, hãy nghe lời Chúa Hằng Hữu phán dạy! Chúa Hằng Hữu đã lên án ngươi, Ngài phán: “Trong xứ này không có sự thành tín, không nhân từ, không hiểu biết Đức Chúa Trời.
  • Ô-sê 4:2 - Các ngươi thề hứa rồi thất hứa; ngươi giết người, trộm cắp, và ngoại tình. Bạo lực gia tăng khắp nơi— gây cảnh đổ máu này đến cảnh đổ máu khác.
  • Ô-sê 4:3 - Vì thế đất đai than khóc, cư dân chết dần chết mòn. Ngay cả các thú đồng, chim trời, và đến cá biển cũng đều biến mất.
  • 2 Các Vua 16:2 - A-cha được hai mươi tuổi khi lên ngôi, và trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều thiện trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, như Đa-vít tổ phụ mình đã làm.
  • Thi Thiên 106:35 - Nhưng đồng hóa với các dân ấy, và bắt chước các thói tục xấu xa của họ.
  • Thi Thiên 106:36 - Thậm chí thờ phượng các tượng thần, ngày càng lìa xa Chúa Hằng Hữu.
  • Thi Thiên 106:37 - Nhẫn tâm sát hại chính con mình làm lễ vật dâng cho các quỷ.
  • Thi Thiên 106:38 - Máu vô tội tràn lan khắp đất, giết con mình, cả gái lẫn trai. Đem dâng cho tượng thần người Ca-na-an, làm cho cả xứ bị ô uế.
  • Thi Thiên 106:39 - Chăm điều ác nên toàn dân nhơ nhuốc, lầm lạc tà dâm với tà thần.
  • Thi Thiên 106:40 - Chúa Hằng Hữu nổi giận vô cùng, và Ngài ghê tởm cơ nghiệp mình.
  • Thi Thiên 106:41 - Ngài phó họ cho người ngoại quốc, Ngài khiến kẻ thù cai trị họ.
  • Ê-xê-chi-ên 23:2 - “Hỡi con người, có hai người nữ là hai chị em ruột.
  • Ê-xê-chi-ên 23:3 - Chúng làm gái mãi dâm tại Ai Cập. Khi còn trẻ, chúng cho phép những đàn ông vuốt ve ngực mình.
  • Ê-xê-chi-ên 23:4 - Người chị tên là Ô-hô-la, và người em tên là Ô-hô-li-ba. Ta cưới chúng, và chúng sinh cho Ta con trai và con gái. Ta đang nói về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem, Ô-hô-la là Sa-ma-ri và Ô-hô-li-ba là Giê-ru-sa-lem.
  • Ê-xê-chi-ên 23:5 - Tuy nhiên, Ô-hô-la bỏ Ta để đi theo các thần khác, nó phải lòng các quan chức A-sy-ri.
  • Ê-xê-chi-ên 23:6 - Chúng đều là trai tráng xinh đẹp, làm thủ lĩnh và tướng lãnh, mặc quân phục màu xanh đẹp đẽ, cưỡi ngựa oai phong.
  • Ê-xê-chi-ên 23:7 - Nó bán thân cho những người ưu tú nhất của A-sy-ri, thờ lạy thần tượng của chúng, làm ô uế bản thân.
  • Ê-xê-chi-ên 23:8 - Khi ra khỏi Ai Câp, nó không từ bỏ thói mãi dâm. Nó vẫn dâm dục như khi còn trẻ, người Ai Cập ngủ với nó, vuốt ve ngực nó, và dùng nó như một gái điếm.
  • Ê-xê-chi-ên 23:9 - Vậy, Ta nạp nó cho A-sy-ri, là tình nhân của nó, là những kẻ mà nó khao khát.
  • Ê-xê-chi-ên 23:10 - Chúng lột trần nó, bắt con cái nó làm nô lệ, và rồi giết nó. Sau khi nó nhận hình phạt mình, nó trở thành câu tục ngữ cho mỗi phụ nữ trong xứ.
  • Ê-xê-chi-ên 23:11 - Dù Ô-hô-li-ba đã thấy tất cả việc xảy ra cho chị nó là Ô-hô-la, thế mà nó vẫn chạy theo con đường nhơ nhuốc của chị mình. Nó lại còn trụy lạc hơn, buông thả mình trong sự thèm khát và dâm dục hơn nữa.
  • Ê-xê-chi-ên 23:12 - Nó phải lòng các quan chức A-sy-ri—là những thủ lĩnh và tướng lãnh trong những bộ đồng phục đẹp đẽ, cưỡi ngựa oai phong—tất cả đều là những trai tráng quyến rũ.
  • Ê-xê-chi-ên 23:13 - Ta đã thấy con đường nó đi, nó tự làm cho bản thân nó ra ô uế như chị nó.
  • Ê-xê-chi-ên 23:14 - Thật ra, nó còn dâm đãng hơn cả chị, vì phải lòng cả những bức tranh vẽ trên tường—là bức tranh của các quan chức của quân đội Canh-đê, mặc quân phục màu tía.
  • Ê-xê-chi-ên 23:15 - Nai nịt gọn gàng, đầu vấn khăn sặc sỡ. Chúng trang phục như các quan viên từ xứ Ba-by-lôn.
  • Ê-xê-chi-ên 23:16 - Khi nó thấy những hình vẽ này, dục tình nó nổi dậy, nó muốn hiến thân cho chúng nên sai người qua Ba-by-lôn mời mọc chúng đến với nó.
  • 2 Sử Ký 36:14 - Hơn nữa, tất cả lãnh đạo của thầy tế lễ và toàn dân ngày càng bất trung. Họ theo các thần tượng ghê tởm của các dân tộc lân bang, làm hoen ố Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã được thánh hóa tại Giê-ru-sa-lem.
  • 2 Sử Ký 36:15 - Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ đã nhiều lần sai các tiên tri của Ngài đến kêu gọi họ vì lòng thương xót dân Ngài và Đền Thờ Ngài.
  • 2 Sử Ký 36:16 - Tuy nhiên, họ chế giễu các sứ giả của Đức Chúa Trời và khinh bỉ lời Ngài. Họ đối xử cách lừa dối với các tiên tri cho đến khi cơn phẫn nộ Chúa Hằng Hữu đổ xuống không phương cứu chữa.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:29 - Tôi biết rằng, sau khi tôi chết đi, họ sẽ hư hỏng, từ bỏ đường lối tôi đã dạy họ, và trong tương lai, tai ương sẽ xảy đến cho họ, vì họ làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, chọc Ngài giận.”
  • 1 Các Vua 15:3 - Vua theo đường tội lỗi của cha mình, không hết lòng trung thành với Đức Chúa Trời Hằng Hữu như Đa-vít, tổ tiên mình.
  • 2 Các Vua 17:35 - Chúa Hằng Hữu đã kết ước với Ít-ra-ên, theo đó họ không được thờ phụng, phục vụ, cúng tế các thần khác,
  • Ô-sê 8:5 - Sa-ma-ri hỡi, Ta khước từ tượng bò con này— là tượng các ngươi đã tạo. Cơn thịnh nộ Ta cháy phừng chống lại các ngươi. Cho đến bao giờ các ngươi mới thôi phạm tội?
  • Ô-sê 8:6 - Bò con mà các ngươi thờ phượng, hỡi Ít-ra-ên, là do chính tay các ngươi tạo ra! Đó không phải là Đức Chúa Trời! Vì thế, thần tượng ấy phải bị đập tan từng mảnh.
  • Ô-sê 8:7 - Chúng đã gieo gió và sẽ gặt bão. Cây lúa của chúng èo uột không sản xuất được gì để ăn. May ra nếu có hạt nào thì cũng bị những người xa lạ cướp mất.
  • Ô-sê 8:8 - Người Ít-ra-ên đã bị nuốt chửng; chúng nằm giữa các dân tộc như là chiếc nồi bị loại bỏ.
  • Ô-sê 8:9 - Như lừa hoang tìm kiếm bạn mình, chúng lên tận A-sy-ri. Còn Ép-ra-im đã tự bán mình— bán mình cho các tình nhân.
  • Ô-sê 8:10 - Nhưng dù chúng đã bán mình cho nhiều đồng minh, thì Ta cũng sẽ triệu tập chúng lại để xét xử. Rồi chúng sẽ đau đớn quằn quại chịu gánh nặng của bọn vua chúa quan quyền.
  • Ô-sê 8:11 - Vì Ép-ra-im đã làm nhiều bàn thờ để chuộc tội, nhưng các bàn thờ ấy lại chính là nơi để phạm tội!
  • Ô-sê 8:12 - Dù Ta ban cho chúng tất cả luật pháp Ta, chúng cũng chẳng thèm để ý quan tâm.
  • Ô-sê 8:13 - Người Ít-ra-ên yêu thích các nghi thức tế lễ của chúng, nhưng đối với Ta, tất cả sinh tế của chúng đều vô nghĩa. Bây giờ Chúa nhớ lại sự gian ác chúng, và Ta sẽ hình phạt tội lỗi chúng. Chúng lại quay về Ai Cập.
  • Ô-sê 8:14 - Ít-ra-ên đã quên Đấng Tạo Hóa mình mà xây cất các đền miếu, và Giu-đa gia tăng các thành kiên cố. Vì thế, Ta sẽ giáng lửa đốt xuống các thành này và sẽ thiêu hủy các thành lũy của chúng.”
  • 1 Các Vua 11:4 - Các bà quyến rũ vua thờ thần của họ, nhất là lúc Sa-lô-môn về già. Lòng vua không trung thành với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của vua, như Đa-vít, cha vua, trước kia.
  • Thẩm Phán 2:14 - Cơn phẫn nộ của Chúa nổi lên cùng Ít-ra-ên. Ngài để cho họ bị quân thù chung quanh bóc lột, vô phương tự cứu. Ngài bán họ cho các thù nghịch chung quanh nên Ít-ra-ên không còn chống cự nổi kẻ thù.
  • Thẩm Phán 2:15 - Mỗi lần ra trận, tay Chúa Hằng Hữu giáng trên họ, đúng như lời cảnh cáo và lời thề của Ngài. Họ ở trong cảnh khốn cùng tuyệt vọng.
  • Thẩm Phán 2:16 - Chúa Hằng Hữu dấy lên các phán quan để giải cứu họ khỏi tay quân thù áp bức.
  • Thẩm Phán 2:17 - Thế nhưng họ không chịu nghe lời các phán quan; mà còn đi thông dâm, thờ lạy các thần khác. Họ bỏ con đường cha ông mình đã theo, là con đường tin kính Chúa Hằng Hữu. Họ bất tuân mệnh lệnh của Ngài.
  • Thẩm Phán 6:10 - Ta đã bảo các ngươi rằng Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các ngươi. Các ngươi không được thờ kính các thần của thổ người A-mô-rít, nhưng các ngươi không nghe lời Ta.”
  • Nê-hê-mi 9:26 - Tuy thế, họ vẫn bất tuân lệnh Chúa, phản nghịch Ngài. Họ bỏ Luật Pháp Chúa, giết các tiên tri Ngài sai đến cảnh cáo để đem họ về với Chúa. Họ còn phạm nhiều tội lỗi khác.
  • Xuất Ai Cập 20:2 - “Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đã giải cứu các ngươi khỏi ách nô lệ Ai Cập.
  • Giô-suê 23:16 - Ngài sẽ đổ trên anh em tai họa, cho đến khi anh em bị tiêu diệt khỏi đất lành này, nếu anh em vi phạm giao ước của Ngài đã lập, đi thờ lạy các thần khác, cơn thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, sẽ nổi lên, anh em sẽ bị tiêu diệt nhanh chóng, bị khai trừ khỏi đất tốt lành Ngài ban cho.”
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Những việc này xảy ra vì người Ít-ra-ên phạm tội với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ, Đấng đã đem họ ra khỏi Ai Cập, đã cứu họ khỏi quyền lực của Pha-ra-ôn. Họ đi thờ các thần khác,
  • 新标点和合本 - 这是因以色列人得罪那领他们出埃及地、脱离埃及王法老手的耶和华他们的 神,去敬畏别神,
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 这是因为以色列人得罪了那领他们出埃及地、脱离埃及王法老之手的耶和华—他们的上帝,去敬畏别神,
  • 和合本2010(神版-简体) - 这是因为以色列人得罪了那领他们出埃及地、脱离埃及王法老之手的耶和华—他们的 神,去敬畏别神,
  • 当代译本 - 以色列人之所以有如此下场,是因为他们的上帝耶和华带他们出埃及,从埃及王法老手中救出他们,他们却犯罪得罪祂。他们祭拜其他神明,
  • 圣经新译本 - 这是因为以色列人得罪了那曾带领他们从埃及王法老的手下离开埃及的耶和华他们的 神,去敬畏别的神。
  • 中文标准译本 - 这是因为以色列子民犯罪,得罪了耶和华他们的神——就是从埃及地和埃及王法老手下把他们带上来的那一位,而去敬畏别的神,
  • 现代标点和合本 - 这是因以色列人得罪那领他们出埃及地,脱离埃及王法老手的耶和华他们的神,去敬畏别神,
  • 和合本(拼音版) - 这是因以色列人得罪那领他们出埃及地、脱离埃及王法老手的耶和华他们的上帝,去敬畏别神,
  • New International Version - All this took place because the Israelites had sinned against the Lord their God, who had brought them up out of Egypt from under the power of Pharaoh king of Egypt. They worshiped other gods
  • New International Reader's Version - All of this took place because the Israelites had sinned against the Lord their God. He had brought them up out of Egypt. He had brought them out from under the power of Pharaoh, the king of Egypt. But they worshiped other gods.
  • English Standard Version - And this occurred because the people of Israel had sinned against the Lord their God, who had brought them up out of the land of Egypt from under the hand of Pharaoh king of Egypt, and had feared other gods
  • New Living Translation - This disaster came upon the people of Israel because they worshiped other gods. They sinned against the Lord their God, who had brought them safely out of Egypt and had rescued them from the power of Pharaoh, the king of Egypt.
  • The Message - The exile came about because of sin: The children of Israel sinned against God, their God, who had delivered them from Egypt and the brutal oppression of Pharaoh king of Egypt. They took up with other gods, fell in with the ways of life of the pagan nations God had chased off, and went along with whatever their kings did. They did all kinds of things on the sly, things offensive to their God, then openly and shamelessly built local sex-and-religion shrines at every available site. They set up their sex-and-religion symbols at practically every crossroads. Everywhere you looked there was smoke from their pagan offerings to the deities—the identical offerings that had gotten the pagan nations off into exile. They had accumulated a long list of evil actions and God was fed up, fed up with their persistent worship of gods carved out of deadwood or shaped out of clay, even though God had plainly said, “Don’t do this—ever!”
  • Christian Standard Bible - This disaster happened because the people of Israel sinned against the Lord their God who had brought them out of the land of Egypt from the power of Pharaoh king of Egypt and because they worshiped other gods.
  • New American Standard Bible - Now this came about because the sons of Israel had sinned against the Lord their God, who had brought them up from the land of Egypt, from under the hand of Pharaoh, king of Egypt; and they had feared other gods.
  • New King James Version - For so it was that the children of Israel had sinned against the Lord their God, who had brought them up out of the land of Egypt, from under the hand of Pharaoh king of Egypt; and they had feared other gods,
  • Amplified Bible - Now this came about because the Israelites had sinned against the Lord their God, who had brought them up from the land of Egypt, from under the hand of Pharaoh king of Egypt; and they had feared [and worshiped] other gods
  • American Standard Version - And it was so, because the children of Israel had sinned against Jehovah their God, who brought them up out of the land of Egypt from under the hand of Pharaoh king of Egypt, and had feared other gods,
  • King James Version - For so it was, that the children of Israel had sinned against the Lord their God, which had brought them up out of the land of Egypt, from under the hand of Pharaoh king of Egypt, and had feared other gods,
  • New English Translation - This happened because the Israelites sinned against the Lord their God, who brought them up from the land of Egypt and freed them from the power of Pharaoh king of Egypt. They worshiped other gods;
  • World English Bible - It was so because the children of Israel had sinned against Yahweh their God, who brought them up out of the land of Egypt from under the hand of Pharaoh king of Egypt, and had feared other gods,
  • 新標點和合本 - 這是因以色列人得罪那領他們出埃及地、脫離埃及王法老手的耶和華-他們的神,去敬畏別神,
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 這是因為以色列人得罪了那領他們出埃及地、脫離埃及王法老之手的耶和華-他們的上帝,去敬畏別神,
  • 和合本2010(神版-繁體) - 這是因為以色列人得罪了那領他們出埃及地、脫離埃及王法老之手的耶和華—他們的 神,去敬畏別神,
  • 當代譯本 - 以色列人之所以有如此下場,是因為他們的上帝耶和華帶他們出埃及,從埃及王法老手中救出他們,他們卻犯罪得罪祂。他們祭拜其他神明,
  • 聖經新譯本 - 這是因為以色列人得罪了那曾帶領他們從埃及王法老的手下離開埃及的耶和華他們的 神,去敬畏別的神。
  • 呂振中譯本 - 這是因為 以色列 人犯罪得罪了那領他們從 埃及 地上來、使他們脫離 埃及 王 法老 手下的、永恆主他們的上帝、去敬畏別的神,
  • 中文標準譯本 - 這是因為以色列子民犯罪,得罪了耶和華他們的神——就是從埃及地和埃及王法老手下把他們帶上來的那一位,而去敬畏別的神,
  • 現代標點和合本 - 這是因以色列人得罪那領他們出埃及地,脫離埃及王法老手的耶和華他們的神,去敬畏別神,
  • 文理和合譯本 - 此因以色列人獲罪於其上帝耶和華、即導之出埃及、脫於埃及王法老手者、彼乃寅畏他神、
  • 文理委辦譯本 - 昔以色列族之上帝耶和華、導民出埃及、脫於法老之手、厥後以色列族獲罪於耶和華寅畏他上帝。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 此因 以色列 人獲罪於主其天主、天主昔導之出 伊及 、脫於 伊及 王 法老 之手、彼反敬畏他神、
  • Nueva Versión Internacional - Todo esto sucedió porque los israelitas habían pecado contra el Señor su Dios, que los había sacado de Egipto, librándolos del poder del faraón, rey de Egipto. Adoraron a otros dioses
  • 현대인의 성경 - 이와 같이 북왕국 이스라엘이 멸망하게 된 원인은 그 백성이 이집트의 노예 생활에서 자기들을 구출해 내신 그들의 하나님 여호와께 범죄하고 다른 신들을 섬기며
  • Новый Русский Перевод - Все это произошло потому, что израильтяне согрешили против Господа, своего Бога, Который вывел их из Египта, из-под власти фараона, египетского царя. Они поклонялись другим богам
  • Восточный перевод - Всё это произошло потому, что исраильтяне согрешили против Вечного, своего Бога, Который вывел их из Египта из-под власти фараона, египетского царя. Они поклонялись другим богам
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Всё это произошло потому, что исраильтяне согрешили против Вечного, своего Бога, Который вывел их из Египта из-под власти фараона, египетского царя. Они поклонялись другим богам
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Всё это произошло потому, что исроильтяне согрешили против Вечного, своего Бога, Который вывел их из Египта из-под власти фараона, египетского царя. Они поклонялись другим богам
  • La Bible du Semeur 2015 - Ce malheur frappa les Israélites parce qu’ils avaient péché contre l’Eternel leur Dieu qui les avait fait sortir d’Egypte et les avait délivrés de l’oppression du pharaon, roi d’Egypte, et parce qu’ils avaient craint d’autres dieux.
  • リビングバイブル - こうした災難が臨んだのは、民がほかの神々を礼拝してエジプトの奴隷生活から彼らを救い出した神、主に対して罪を犯したからです。
  • Nova Versão Internacional - Tudo isso aconteceu porque os israelitas haviam pecado contra o Senhor, o seu Deus, que os tirara do Egito, de sob o poder do faraó, rei do Egito. Eles prestaram culto a outros deuses
  • Hoffnung für alle - Dies alles war geschehen, weil die Israeliten gegen den Herrn, ihren Gott, gesündigt hatten. Er hatte sie aus der Gewalt des Pharaos befreit und aus Ägypten nach Israel geführt. Doch sie verehrten immer wieder andere Götter
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ที่เป็นเช่นนี้ก็เพราะอิสราเอลทำบาปต่อพระยาห์เวห์พระเจ้าของพวกเขา ผู้ทรงช่วยพวกเขาให้พ้นจากเงื้อมมือของฟาโรห์กษัตริย์แห่งอียิปต์ พวกเขาหันไปนมัสการพระอื่นๆ
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เหตุการณ์​เกิด​ขึ้น​ก็​เพราะ​ว่า ประชา​ชน​อิสราเอล​ได้​กระทำ​บาป​ต่อ​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า พระ​เจ้า​ของ​พวก​เขา ผู้​ที่​นำ​พวก​เขา​ออก​จาก​แผ่นดิน​อียิปต์ จาก​เงื้อม​มือ​ของ​ฟาโรห์​กษัตริย์​แห่ง​อียิปต์ พวก​เขา​เกรง​กลัว​บรรดา​เทพเจ้า
  • 2 Sử Ký 36:5 - Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi, và trị vì được mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của mình.
  • Xuất Ai Cập 14:15 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Đừng kêu ca nữa, nhưng cứ ra lệnh cho toàn dân tiếp tục đi tới.
  • Xuất Ai Cập 14:16 - Rồi con cầm gậy đưa ra trên mặt biển, nước sẽ vạch ra hai bên, chừa lối khô ráo cho người Ít-ra-ên đi qua.
  • Xuất Ai Cập 14:17 - Ta sẽ làm cho người Ai Cập cứng lòng, một mực đuổi theo Ít-ra-ên xuống biển, Ta sẽ được tôn vinh vì Pha-ra-ôn, vì cả quân đội, chiến xa, và kỵ binh của ông ấy
  • Xuất Ai Cập 14:18 - Ta sẽ được hiển vinh chính vì họ, từ Pha-ra-ôn đến quân đội Ai Cập và ngựa xe của họ. Rồi đây toàn dân Ai Cập sẽ biết tôn vinh Ta là Chúa Hằng Hữu!”
  • Xuất Ai Cập 14:19 - Thiên sứ của Đức Chúa Trời đang đi trước hướng dẫn Ít-ra-ên liền quay lại đi từ phía sau, còn trụ mây cũng từ phía trước dời ra sau,
  • Xuất Ai Cập 14:20 - đứng án ngữ giữa trại Ít-ra-ên và trại Ai Cập. Suốt đêm đó, trụ mây đứng che bóng, làm cho người Ai Cập bị tối tăm, nhưng lại rọi sáng cho người Ít-ra-ên. Vì thế hai bên không đến gần nhau được.
  • Xuất Ai Cập 14:21 - Môi-se đưa gậy trên biển, Chúa Hằng Hữu liền làm cho nước dồn lại, mở một lối đi băng qua biển. Suốt đêm ấy, gió đông thổi mạnh, đáy biển cạn khô,
  • Xuất Ai Cập 14:22 - người Ít-ra-ên đi qua biển như đi trên đất khô. Hai bên lối đi có hai bức thành bằng nước dựng đứng thẳng tắp.
  • Xuất Ai Cập 14:23 - Người Ai Cập tiếp tục đuổi theo. Toàn đạo quân Pha-ra-ôn, gồm xe, ngựa, kỵ binh, đều theo lối đi băng biển của người Ít-ra-ên mà tiến tới.
  • Xuất Ai Cập 14:24 - Trời gần sáng, từ trong trụ mây và trụ lửa, Chúa Hằng Hữu nhìn xuống quân đội Ai Cập, và làm cho họ rối loạn.
  • Xuất Ai Cập 14:25 - Ngài tháo bánh xe chiến xa của họ, khiến họ kéo xe cực nhọc. Thấy vậy, họ bảo nhau: “Tránh xa người Ít-ra-ên mau lên! Chúa Hằng Hữu thay họ đánh người Ai Cập!”
  • Xuất Ai Cập 14:26 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Bây giờ, con đưa tay trên biển, nước sẽ ào lại chôn vùi người Ai Cập cùng với xe và ngựa của họ.”
  • Xuất Ai Cập 14:27 - Môi-se vâng lời và vào lúc hừng đông, nước ào lại, mặt biển trở lại như cũ. Người Ai Cập cố chạy trốn, nhưng đều bị Chúa Hằng Hữu dùa vào lòng biển.
  • Xuất Ai Cập 14:28 - Nước nhận chìm người Ai Cập, cùng với ngựa, xe của họ. Trong các quân đoàn của Pha-ra-ôn đuổi theo Ít-ra-ên xuống biển, không một ai sống sót.
  • Xuất Ai Cập 14:29 - Nhưng người Ít-ra-ên đã đi qua biển như đi trên cạn, hai bên họ là hai tường thành bằng nước.
  • Xuất Ai Cập 14:30 - Vậy, hôm ấy Chúa Hằng Hữu giải cứu người Ít-ra-ên khỏi tay người Ai Cập. Người Ít-ra-ên nhìn thấy xác người Ai Cập tấp đầy bờ biển.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:16 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Con sẽ an giấc cùng tổ tiên. Còn dân này sẽ đi thờ các thần của những nơi họ sắp vào. Họ sẽ bỏ Ta, bội ước với Ta.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:17 - Ta sẽ nổi giận và lìa bỏ họ. Khi Ta quay mặt làm ngơ, họ sẽ bị tiêu vong, sẽ gặp nhiều tai họa khủng khiếp. Đến lúc ấy, họ sẽ thắc mắc: ‘Chắc Đức Chúa Trời không ở cùng ta, nên ta mới gặp hoạn nạn thế này!’
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:15 - Nhưng khi Ít-ra-ên vừa mập béo, liền từ bỏ Đức Chúa Trời, là Đấng Sáng Tạo, coi rẻ Vầng Đá cứu chuộc họ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:16 - Họ cúng thờ thần tượng xa lạ khiến Ngài ghen tức, làm những việc ghê tởm để chọc giận Ngài.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:17 - Họ dâng lễ vật cho quỷ chứ không thờ Đức Chúa Trời, cúng tế các thần xa lạ họ và tổ tiên chưa từng biết.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:18 - Họ không chú tâm đến Vầng Đá sáng tạo; lãng quên Đức Chúa Trời sinh thành họ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:19 - Thấy thế, Chúa Hằng Hữu buộc lòng ghét bỏ. Vì con cái Chúa dám khiêu khích Ngài.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:20 - Chúa phán: ‘Ta sẽ lánh mặt; để xem cuối cùng họ ra sao! Họ chỉ là một dòng giống bất trung gian tà.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:21 - Họ làm Ta gớm ghét các tượng họ thờ, dù đó chỉ là tượng vô dụng, vô tri, chứ chẳng phải là thần. Ta sẽ làm cho họ ganh với nhiều dân; làm cho họ tị hiềm những Dân Ngoại.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:22 - Vì lửa giận Ta bốc cháy và thiêu đốt Âm Phủ đến tận đáy. Đốt đất và hoa mầu ruộng đất, thiêu rụi cả nền tảng núi non.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:23 - Tai họa sẽ chồng chất, Ta bắn tên trúng vào người họ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:24 - Họ sẽ bị tiêu hao vì đói khát, thiêu nuốt vì nhiệt, và bệnh dịch độc địa. Ta sẽ sai thú dữ cắn xé họ, cùng với các loài rắn rít đầy nọc độc.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:25 - Bên ngoài, rừng gươm giáo vây quanh, bên trong, nhung nhúc “kinh hoàng trùng,” già trẻ lớn bé đều tiêu vong.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:26 - Ta định phân tán họ đến các nơi xa, và xóa sạch tàn tích dân này.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:27 - Thế nhưng, Ta nghĩ rằng kẻ thù sẽ hiểu lầm, tự phụ: “Ta đánh Ít-ra-ên tan tành. Chứ Chúa có giúp gì cho họ đâu!”’
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:28 - Ít-ra-ên là một dân có óc lại ngu đần, thiếu hiểu biết.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:29 - Ước gì họ khôn ngoan! Ý thức được cuối cùng họ sẽ ra sao!
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:30 - Vì sao một người đuổi nghìn người chạy trốn? Hai tên địch đuổi nổi mười nghìn lính Ít-ra-ên? Vì Vầng Đá đã bán họ, Chúa lìa bỏ họ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:31 - Nhưng hòn đá của kẻ thù đâu sánh nổi với Vầng Đá của chúng ta, chính kẻ thù cũng phải nhìn nhận.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:32 - Quân thù trồng các loại nho trong vườn Sô-đôm với cánh đồng Gô-mô-rơ. Nhưng sinh toàn trái nho độc, chua, và đắng.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:33 - Rượu nho của họ là nọc độc rắn.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:34 - Chúa Hằng Hữu phán: ‘Ta đã thu thập và tồn trữ toàn dân như châu báu trong kho tàng.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:35 - Báo ứng là việc của Ta; Ta sẽ làm cho kẻ thù trượt ngã. Vì tai họa ào đến, diệt họ trong nháy mắt.’
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:36 - Chúa sẽ xét xử dân Ngài cách công minh, xót thương tôi trai tớ gái mình khi thấy năng lực họ tàn tắt, người tự do lẫn nô lệ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:37 - Ngài phán: ‘Các thần họ đâu rồi? Các vầng đá họ ẩn thân đâu?
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:38 - Thần được họ cúng tế rượu, mỡ, bây giờ đã ở đâu? Kêu chúng dậy giúp đỡ ngươi! Và bảo bọc các ngươi đi!
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:39 - Chỉ có một mình Ta là Chân Thần. Ta giết và truyền cho sự sống, gây thương tích, rồi chữa lành; chẳng quyền lực nào của trần gian giải thoát nổi người nào khỏi tay Ta!
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:40 - Ta đưa tay lên thề: “Thật như Ta Hằng Sống,
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:41 - Ta sẽ mài gươm sáng loáng, tay Ta cầm cán cân công lý, xét xử công minh, đền báo lại, báo ứng những người thù ghét Ta.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:42 - Mũi tên Ta say máu kẻ gian tà, lưỡi gươm Ta nghiến nghiền xương thịt— đẫm máu những người bị giết, gom thủ cấp tướng lãnh địch quân.”’
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:43 - Này dân các nước thế gian! Hãy cùng dân Chúa hân hoan ca mừng, dù tiêu diệt địch tàn hung, Chúa thương xót mãi dân cùng nước ta.”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:44 - Môi-se và Giô-suê, con của Nun, đọc lại bài ca cho toàn dân nghe.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:45 - Sau khi Môi-se đọc xong,
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:46 - ông căn dặn thêm: “Phải cố tâm ghi nhớ mọi điều tôi truyền lại cho anh em hôm nay, để rồi truyền lại cho con cháu mình.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:47 - Vì các luật lệ này không phải là những lời nhảm nhí mà là nguồn sống của anh em. Tuân hành các luật lệ này, anh em mới được sống lâu dài trên đất hứa, đất nước bên kia Sông Giô-đan mà anh em sắp chiếm hữu.”
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:48 - Cùng ngày hôm ấy, Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:49 - “Hãy lên Núi Nê-bô thuộc dãy A-ra-rim trong đất Mô-áp, đối diện Giê-ri-cô để xem đất Ca-na-an là đất Ta cho Ít-ra-ên.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:50 - Con sẽ qua đời trên núi ấy, được về cùng các tổ tiên, như A-rôn đã qua đời trên Núi Hô-rơ.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:51 - Vì con đã không tôn kính Ta trước mặt người Ít-ra-ên, tại suối nước Mê-ri-ba, vùng Ca-đe trong hoang mạc Xin,
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:52 - nên con không được vào đất Ta cho Ít-ra-ên, nhưng chỉ được nhìn đất ấy từ xa.”
  • Giê-rê-mi 10:5 - Thần của chúng như bù nhìn trong đám ruộng dưa! Chúng không thể nói, không biết đi, nên phải khiêng đi. Đừng sợ các thần ấy vì chúng không có thể ban phước hay giáng họa.”
  • Ô-sê 4:1 - Hỡi dân tộc Ít-ra-ên, hãy nghe lời Chúa Hằng Hữu phán dạy! Chúa Hằng Hữu đã lên án ngươi, Ngài phán: “Trong xứ này không có sự thành tín, không nhân từ, không hiểu biết Đức Chúa Trời.
  • Ô-sê 4:2 - Các ngươi thề hứa rồi thất hứa; ngươi giết người, trộm cắp, và ngoại tình. Bạo lực gia tăng khắp nơi— gây cảnh đổ máu này đến cảnh đổ máu khác.
  • Ô-sê 4:3 - Vì thế đất đai than khóc, cư dân chết dần chết mòn. Ngay cả các thú đồng, chim trời, và đến cá biển cũng đều biến mất.
  • 2 Các Vua 16:2 - A-cha được hai mươi tuổi khi lên ngôi, và trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều thiện trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, như Đa-vít tổ phụ mình đã làm.
  • Thi Thiên 106:35 - Nhưng đồng hóa với các dân ấy, và bắt chước các thói tục xấu xa của họ.
  • Thi Thiên 106:36 - Thậm chí thờ phượng các tượng thần, ngày càng lìa xa Chúa Hằng Hữu.
  • Thi Thiên 106:37 - Nhẫn tâm sát hại chính con mình làm lễ vật dâng cho các quỷ.
  • Thi Thiên 106:38 - Máu vô tội tràn lan khắp đất, giết con mình, cả gái lẫn trai. Đem dâng cho tượng thần người Ca-na-an, làm cho cả xứ bị ô uế.
  • Thi Thiên 106:39 - Chăm điều ác nên toàn dân nhơ nhuốc, lầm lạc tà dâm với tà thần.
  • Thi Thiên 106:40 - Chúa Hằng Hữu nổi giận vô cùng, và Ngài ghê tởm cơ nghiệp mình.
  • Thi Thiên 106:41 - Ngài phó họ cho người ngoại quốc, Ngài khiến kẻ thù cai trị họ.
  • Ê-xê-chi-ên 23:2 - “Hỡi con người, có hai người nữ là hai chị em ruột.
  • Ê-xê-chi-ên 23:3 - Chúng làm gái mãi dâm tại Ai Cập. Khi còn trẻ, chúng cho phép những đàn ông vuốt ve ngực mình.
  • Ê-xê-chi-ên 23:4 - Người chị tên là Ô-hô-la, và người em tên là Ô-hô-li-ba. Ta cưới chúng, và chúng sinh cho Ta con trai và con gái. Ta đang nói về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem, Ô-hô-la là Sa-ma-ri và Ô-hô-li-ba là Giê-ru-sa-lem.
  • Ê-xê-chi-ên 23:5 - Tuy nhiên, Ô-hô-la bỏ Ta để đi theo các thần khác, nó phải lòng các quan chức A-sy-ri.
  • Ê-xê-chi-ên 23:6 - Chúng đều là trai tráng xinh đẹp, làm thủ lĩnh và tướng lãnh, mặc quân phục màu xanh đẹp đẽ, cưỡi ngựa oai phong.
  • Ê-xê-chi-ên 23:7 - Nó bán thân cho những người ưu tú nhất của A-sy-ri, thờ lạy thần tượng của chúng, làm ô uế bản thân.
  • Ê-xê-chi-ên 23:8 - Khi ra khỏi Ai Câp, nó không từ bỏ thói mãi dâm. Nó vẫn dâm dục như khi còn trẻ, người Ai Cập ngủ với nó, vuốt ve ngực nó, và dùng nó như một gái điếm.
  • Ê-xê-chi-ên 23:9 - Vậy, Ta nạp nó cho A-sy-ri, là tình nhân của nó, là những kẻ mà nó khao khát.
  • Ê-xê-chi-ên 23:10 - Chúng lột trần nó, bắt con cái nó làm nô lệ, và rồi giết nó. Sau khi nó nhận hình phạt mình, nó trở thành câu tục ngữ cho mỗi phụ nữ trong xứ.
  • Ê-xê-chi-ên 23:11 - Dù Ô-hô-li-ba đã thấy tất cả việc xảy ra cho chị nó là Ô-hô-la, thế mà nó vẫn chạy theo con đường nhơ nhuốc của chị mình. Nó lại còn trụy lạc hơn, buông thả mình trong sự thèm khát và dâm dục hơn nữa.
  • Ê-xê-chi-ên 23:12 - Nó phải lòng các quan chức A-sy-ri—là những thủ lĩnh và tướng lãnh trong những bộ đồng phục đẹp đẽ, cưỡi ngựa oai phong—tất cả đều là những trai tráng quyến rũ.
  • Ê-xê-chi-ên 23:13 - Ta đã thấy con đường nó đi, nó tự làm cho bản thân nó ra ô uế như chị nó.
  • Ê-xê-chi-ên 23:14 - Thật ra, nó còn dâm đãng hơn cả chị, vì phải lòng cả những bức tranh vẽ trên tường—là bức tranh của các quan chức của quân đội Canh-đê, mặc quân phục màu tía.
  • Ê-xê-chi-ên 23:15 - Nai nịt gọn gàng, đầu vấn khăn sặc sỡ. Chúng trang phục như các quan viên từ xứ Ba-by-lôn.
  • Ê-xê-chi-ên 23:16 - Khi nó thấy những hình vẽ này, dục tình nó nổi dậy, nó muốn hiến thân cho chúng nên sai người qua Ba-by-lôn mời mọc chúng đến với nó.
  • 2 Sử Ký 36:14 - Hơn nữa, tất cả lãnh đạo của thầy tế lễ và toàn dân ngày càng bất trung. Họ theo các thần tượng ghê tởm của các dân tộc lân bang, làm hoen ố Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã được thánh hóa tại Giê-ru-sa-lem.
  • 2 Sử Ký 36:15 - Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ đã nhiều lần sai các tiên tri của Ngài đến kêu gọi họ vì lòng thương xót dân Ngài và Đền Thờ Ngài.
  • 2 Sử Ký 36:16 - Tuy nhiên, họ chế giễu các sứ giả của Đức Chúa Trời và khinh bỉ lời Ngài. Họ đối xử cách lừa dối với các tiên tri cho đến khi cơn phẫn nộ Chúa Hằng Hữu đổ xuống không phương cứu chữa.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:29 - Tôi biết rằng, sau khi tôi chết đi, họ sẽ hư hỏng, từ bỏ đường lối tôi đã dạy họ, và trong tương lai, tai ương sẽ xảy đến cho họ, vì họ làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, chọc Ngài giận.”
  • 1 Các Vua 15:3 - Vua theo đường tội lỗi của cha mình, không hết lòng trung thành với Đức Chúa Trời Hằng Hữu như Đa-vít, tổ tiên mình.
  • 2 Các Vua 17:35 - Chúa Hằng Hữu đã kết ước với Ít-ra-ên, theo đó họ không được thờ phụng, phục vụ, cúng tế các thần khác,
  • Ô-sê 8:5 - Sa-ma-ri hỡi, Ta khước từ tượng bò con này— là tượng các ngươi đã tạo. Cơn thịnh nộ Ta cháy phừng chống lại các ngươi. Cho đến bao giờ các ngươi mới thôi phạm tội?
  • Ô-sê 8:6 - Bò con mà các ngươi thờ phượng, hỡi Ít-ra-ên, là do chính tay các ngươi tạo ra! Đó không phải là Đức Chúa Trời! Vì thế, thần tượng ấy phải bị đập tan từng mảnh.
  • Ô-sê 8:7 - Chúng đã gieo gió và sẽ gặt bão. Cây lúa của chúng èo uột không sản xuất được gì để ăn. May ra nếu có hạt nào thì cũng bị những người xa lạ cướp mất.
  • Ô-sê 8:8 - Người Ít-ra-ên đã bị nuốt chửng; chúng nằm giữa các dân tộc như là chiếc nồi bị loại bỏ.
  • Ô-sê 8:9 - Như lừa hoang tìm kiếm bạn mình, chúng lên tận A-sy-ri. Còn Ép-ra-im đã tự bán mình— bán mình cho các tình nhân.
  • Ô-sê 8:10 - Nhưng dù chúng đã bán mình cho nhiều đồng minh, thì Ta cũng sẽ triệu tập chúng lại để xét xử. Rồi chúng sẽ đau đớn quằn quại chịu gánh nặng của bọn vua chúa quan quyền.
  • Ô-sê 8:11 - Vì Ép-ra-im đã làm nhiều bàn thờ để chuộc tội, nhưng các bàn thờ ấy lại chính là nơi để phạm tội!
  • Ô-sê 8:12 - Dù Ta ban cho chúng tất cả luật pháp Ta, chúng cũng chẳng thèm để ý quan tâm.
  • Ô-sê 8:13 - Người Ít-ra-ên yêu thích các nghi thức tế lễ của chúng, nhưng đối với Ta, tất cả sinh tế của chúng đều vô nghĩa. Bây giờ Chúa nhớ lại sự gian ác chúng, và Ta sẽ hình phạt tội lỗi chúng. Chúng lại quay về Ai Cập.
  • Ô-sê 8:14 - Ít-ra-ên đã quên Đấng Tạo Hóa mình mà xây cất các đền miếu, và Giu-đa gia tăng các thành kiên cố. Vì thế, Ta sẽ giáng lửa đốt xuống các thành này và sẽ thiêu hủy các thành lũy của chúng.”
  • 1 Các Vua 11:4 - Các bà quyến rũ vua thờ thần của họ, nhất là lúc Sa-lô-môn về già. Lòng vua không trung thành với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của vua, như Đa-vít, cha vua, trước kia.
  • Thẩm Phán 2:14 - Cơn phẫn nộ của Chúa nổi lên cùng Ít-ra-ên. Ngài để cho họ bị quân thù chung quanh bóc lột, vô phương tự cứu. Ngài bán họ cho các thù nghịch chung quanh nên Ít-ra-ên không còn chống cự nổi kẻ thù.
  • Thẩm Phán 2:15 - Mỗi lần ra trận, tay Chúa Hằng Hữu giáng trên họ, đúng như lời cảnh cáo và lời thề của Ngài. Họ ở trong cảnh khốn cùng tuyệt vọng.
  • Thẩm Phán 2:16 - Chúa Hằng Hữu dấy lên các phán quan để giải cứu họ khỏi tay quân thù áp bức.
  • Thẩm Phán 2:17 - Thế nhưng họ không chịu nghe lời các phán quan; mà còn đi thông dâm, thờ lạy các thần khác. Họ bỏ con đường cha ông mình đã theo, là con đường tin kính Chúa Hằng Hữu. Họ bất tuân mệnh lệnh của Ngài.
  • Thẩm Phán 6:10 - Ta đã bảo các ngươi rằng Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các ngươi. Các ngươi không được thờ kính các thần của thổ người A-mô-rít, nhưng các ngươi không nghe lời Ta.”
  • Nê-hê-mi 9:26 - Tuy thế, họ vẫn bất tuân lệnh Chúa, phản nghịch Ngài. Họ bỏ Luật Pháp Chúa, giết các tiên tri Ngài sai đến cảnh cáo để đem họ về với Chúa. Họ còn phạm nhiều tội lỗi khác.
  • Xuất Ai Cập 20:2 - “Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đã giải cứu các ngươi khỏi ách nô lệ Ai Cập.
  • Giô-suê 23:16 - Ngài sẽ đổ trên anh em tai họa, cho đến khi anh em bị tiêu diệt khỏi đất lành này, nếu anh em vi phạm giao ước của Ngài đã lập, đi thờ lạy các thần khác, cơn thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, sẽ nổi lên, anh em sẽ bị tiêu diệt nhanh chóng, bị khai trừ khỏi đất tốt lành Ngài ban cho.”
圣经
资源
计划
奉献