逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Khi Chúa sai dân Ngài ra trận chiến đấu với quân thù, họ sẽ hướng về thành Chúa Hằng Hữu chọn và Đền con cất cho Ngài để cầu nguyện,
- 新标点和合本 - “你的民若奉你的差遣,无论往何处去与仇敌争战,向耶和华所选择的城与我为你名所建造的殿祷告,
- 和合本2010(上帝版-简体) - “你的百姓若奉你的派遣出去,无论往何处与仇敌争战,他们若向耶和华所选择的城,以及我为你名所建造的这殿祷告,
- 和合本2010(神版-简体) - “你的百姓若奉你的派遣出去,无论往何处与仇敌争战,他们若向耶和华所选择的城,以及我为你名所建造的这殿祷告,
- 当代译本 - “你的子民奉你的命令上阵与敌人作战,无论他们在哪里,如果他们向着你选择的这城和我为你名建造的这殿祷告,
- 圣经新译本 - “如果你的子民出去与仇敌争战,无论你派他们到哪处,他们若是向你所拣选的这城,并向我为你的名建造的这殿祷告,
- 中文标准译本 - “如果你的子民出去与仇敌争战, 无论你派遣他们往哪个方向去, 当他们朝着你所拣选的城和我为你名建造的这殿宇 向耶和华祷告时,
- 现代标点和合本 - “你的民若奉你的差遣,无论往何处去与仇敌争战,向耶和华所选择的城与我为你名所建造的殿祷告,
- 和合本(拼音版) - “你的民若奉你的差遣,无论往何处去与仇敌争战,向耶和华所选择的城与我为你名所建造的殿祷告,
- New International Version - “When your people go to war against their enemies, wherever you send them, and when they pray to the Lord toward the city you have chosen and the temple I have built for your Name,
- New International Reader's Version - “Suppose your people go to war against their enemies. It doesn’t matter where you send them. And suppose they pray to you toward the city you have chosen. They pray toward the temple I’ve built for your Name.
- English Standard Version - “If your people go out to battle against their enemy, by whatever way you shall send them, and they pray to the Lord toward the city that you have chosen and the house that I have built for your name,
- New Living Translation - “If your people go out where you send them to fight their enemies, and if they pray to the Lord by turning toward this city you have chosen and toward this Temple I have built to honor your name,
- The Message - When your people go to war against their enemies at the time and place you send them and they pray to God toward the city you chose and this Temple I’ve built to honor your Name, Listen from heaven to what they pray and ask for, and do what’s right for them. When they sin against you—and they certainly will; there’s no one without sin!—and in anger you turn them over to the enemy and they are taken captive to the enemy’s land, whether far or near, but repent in the country of their captivity and pray with changed hearts in their exile, “We’ve sinned; we’ve done wrong; we’ve been most wicked,” and turn back to you heart and soul in the land of the enemy who conquered them, and pray to you toward their homeland, the land you gave their ancestors, toward the city you chose, and this Temple I have built to the honor of your Name, Listen from your home in heaven to their prayers desperate and devout and do what is best for them. Forgive your people who have sinned against you; forgive their gross rebellions and move their captors to treat them with compassion. They are, after all, your people and your precious inheritance whom you rescued from the heart of that iron-smelting furnace, Egypt!
- Christian Standard Bible - When your people go out to fight against their enemies, wherever you send them, and they pray to the Lord in the direction of the city you have chosen and the temple I have built for your name,
- New American Standard Bible - “When Your people go out to battle against their enemy, by whatever way You send them, and they pray to the Lord toward the city which You have chosen and the house which I have built for Your name,
- New King James Version - “When Your people go out to battle against their enemy, wherever You send them, and when they pray to the Lord toward the city which You have chosen and the temple which I have built for Your name,
- Amplified Bible - “When Your people go out to battle against their enemy, by whatever way You send them, and they pray to the Lord toward the city which You have chosen and the house that I have built for Your Name and Presence,
- American Standard Version - If thy people go out to battle against their enemy, by whatsoever way thou shalt send them, and they pray unto Jehovah toward the city which thou hast chosen, and toward the house which I have built for thy name;
- King James Version - If thy people go out to battle against their enemy, whithersoever thou shalt send them, and shall pray unto the Lord toward the city which thou hast chosen, and toward the house that I have built for thy name:
- New English Translation - “When you direct your people to march out and fight their enemies, and they direct their prayers to the Lord toward his chosen city and this temple I built for your honor,
- World English Bible - “If your people go out to battle against their enemy, by whatever way you shall send them, and they pray to Yahweh toward the city which you have chosen, and toward the house which I have built for your name;
- 新標點和合本 - 「你的民若奉你的差遣,無論往何處去與仇敵爭戰,向耶和華所選擇的城與我為你名所建造的殿禱告,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 「你的百姓若奉你的派遣出去,無論往何處與仇敵爭戰,他們若向耶和華所選擇的城,以及我為你名所建造的這殿禱告,
- 和合本2010(神版-繁體) - 「你的百姓若奉你的派遣出去,無論往何處與仇敵爭戰,他們若向耶和華所選擇的城,以及我為你名所建造的這殿禱告,
- 當代譯本 - 「你的子民奉你的命令上陣與敵人作戰,無論他們在哪裡,如果他們向著你選擇的這城和我為你名建造的這殿禱告,
- 聖經新譯本 - “如果你的子民出去與仇敵爭戰,無論你派他們到哪處,他們若是向你所揀選的這城,並向我為你的名建造的這殿禱告,
- 呂振中譯本 - 『你人民若在你所差遣他們 走 的路上出戰攻敵,而向你所選擇的這城、和我為你的名所建的這殿對你 禱告,
- 中文標準譯本 - 「如果你的子民出去與仇敵爭戰, 無論你派遣他們往哪個方向去, 當他們朝著你所揀選的城和我為你名建造的這殿宇 向耶和華禱告時,
- 現代標點和合本 - 「你的民若奉你的差遣,無論往何處去與仇敵爭戰,向耶和華所選擇的城與我為你名所建造的殿禱告,
- 文理和合譯本 - 如爾民奉爾所遣、無論何途、出與敵戰、向爾所簡之邑、及我為爾名所建之室、祈禱耶和華、
- 文理委辦譯本 - 如爾國民、奉爾所遣、無論何適、與敵戰鬥時、向爾所簡之邑、及我所建之殿、為籲爾名之所、祈禱耶和華、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 如主之民奉主所遣、無論何往、與敵戰時、向主所選之邑、及我為主名所建之殿、禱告於主、
- Nueva Versión Internacional - »Señor, cuando saques a tu pueblo para combatir a sus enemigos, sea donde sea, si el pueblo ora a ti y dirige la mirada hacia la ciudad que has escogido, hacia el templo que he construido en tu honor,
- 현대인의 성경 - “주의 백성이 주의 명령을 받아 적군과 싸우러 나갈 때에 그들이 어느 곳에 있든지 주께서 택하신 이 성과 내가 주의 이름을 위해 건축한 이 성전을 향해 기도하면
- Новый Русский Перевод - Когда Твой народ пойдет воевать с врагами, каким бы путем Ты его ни повел, и когда он станет молиться Господу, обратясь к этому городу, который Ты избрал, и к дому, который я построил для Твоего имени,
- Восточный перевод - Когда Твой народ пойдёт воевать с врагами, каким бы путём Ты его ни повёл, и когда он станет молиться Тебе, Вечный, обратясь к этому городу, который Ты избрал, и к храму, который я построил для поклонения Тебе,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Когда Твой народ пойдёт воевать с врагами, каким бы путём Ты его ни повёл, и когда он станет молиться Тебе, Вечный, обратясь к этому городу, который Ты избрал, и к храму, который я построил для поклонения Тебе,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Когда Твой народ пойдёт воевать с врагами, каким бы путём Ты его ни повёл, и когда он станет молиться Тебе, Вечный, обратясь к этому городу, который Ты избрал, и к храму, который я построил для поклонения Тебе,
- La Bible du Semeur 2015 - Lorsque ton peuple partira pour combattre son ennemi, sur le chemin où tu l’enverras, s’il prie l’Eternel en se tournant vers la ville que tu as choisie et vers ce temple que j’ai construit en ton honneur,
- リビングバイブル - イスラエルの民があなたの命で戦いに遣わされるとき、あなたがお選びになった町エルサレム、私があなたのために建てたこの神殿に向かって祈るなら、
- Nova Versão Internacional - “Quando o teu povo for à guerra contra os seus inimigos, por onde quer que tu o enviares, e orar ao Senhor voltado para a cidade que escolheste e para o templo que construí em honra ao teu nome,
- Hoffnung für alle - Wenn die Israeliten Krieg führen und auf deinen Befehl gegen ihre Feinde ausziehen, wenn sie dann zu der Stadt blicken, die du erwählt hast, und zu dem Tempel, den ich für dich gebaut habe,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - “เมื่อพระองค์ทรงใช้ประชากรของพระองค์ออกไปรบกับศัตรูไม่ว่าที่ใด และเขาอธิษฐานต่อองค์พระผู้เป็นเจ้ามุ่งตรงมายังนครนี้ที่ทรงเลือกสรรไว้ และยังพระวิหารแห่งนี้ซึ่งข้าพระองค์สร้างขึ้นเพื่อพระนามของพระองค์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ถ้าหากว่าชนชาติของพระองค์ออกศึกสู้กับศัตรู ไม่ว่าที่ใดก็ตาม และพวกเขาอธิษฐานต่อพระผู้เป็นเจ้า โดยหันมาทางเมืองที่พระองค์ได้เลือก และพระตำหนักที่ข้าพเจ้าได้สร้างเพื่อพระนามของพระองค์
交叉引用
- Thẩm Phán 6:14 - Nhưng Chúa Hằng Hữu quay lại, bảo ông: “Hãy dùng năng lực ngươi đang có để giải thoát Ít-ra-ên khỏi tay người Ma-đi-an. Chính Ta sai bảo ngươi!”
- Thi Thiên 132:13 - Vì Chúa Hằng Hữu đã chọn Si-ôn; Ngài muốn đó là nơi Ngài ngự.
- Thi Thiên 132:14 - Chúa phán: “Đây vĩnh viễn sẽ là nhà Ta, Ta ở đây, vì Ta ưa thích.
- 1 Sa-mu-ên 15:3 - Bây giờ, ngươi phải đi đánh người A-ma-léc, tận diệt cả nam phụ lão ấu, bò, chiên, lạc đà, và lừa của họ.”
- 2 Sử Ký 14:9 - Một người Ê-thi-ô-pi, tên Xê-ra, chỉ huy 1.000.000 quân và 300 chiến xa bất ngờ tấn công vào Giu-đa. Họ tiến đánh vào thành Ma-rê-sa,
- 2 Sử Ký 14:10 - A-sa vội vã đưa quân ra ứng chiến và dàn quân tại thung lũng Xép-pha-ta gần Ma-rê-sa.
- 2 Sử Ký 14:11 - Nhưng A-sa kêu cầu với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình: “Lạy Chúa Hằng Hữu, ngoài Ngài không có ai có thể giúp người yếu chống lại người mạnh! Lạy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời, xin phù hộ chúng con, vì chúng con tin cậy một mình Chúa. Chúng con nhân danh Chúa chống lại đạo quân đông như kiến cỏ này. Lạy Chúa Hằng Hữu, Ngài là Đức Chúa Trời chúng con; xin đừng để loài người chiến thắng Chúa!”
- 2 Sử Ký 14:12 - Vậy Chúa Hằng Hữu đánh bại quân Ê-thi-ô-pi trước mặt A-sa và quân đội Giu-đa, địch quân phải tháo chạy.
- 1 Các Vua 8:16 - ‘Từ ngày đem dân tộc Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập, Ta không chọn nơi nào trong lãnh thổ Ít-ra-ên để dựng Đền Thờ cho Danh Ta, nhưng Ta chọn Đa-vít cai trị dân Ta.’
- 1 Sa-mu-ên 30:8 - Rồi Đa-vít cầu hỏi Chúa Hằng Hữu: “Con nên đuổi theo họ không? Con sẽ đuổi kịp không?” Chúa Hằng Hữu đáp: “Nên, con sẽ đuổi kịp và cứu những người bị bắt!”
- Giô-suê 6:2 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Giô-suê: “Đây, Ta giao nạp cho con thành Giê-ri-cô với vua và lính chiến dũng mãnh của nó.
- Giô-suê 6:3 - Trong sáu ngày, toàn thể chiến sĩ Ít-ra-ên sẽ đi quanh thành mỗi ngày một vòng.
- Giô-suê 6:4 - Bảy thầy tế lễ cầm kèn bằng sừng đi trước Hòm Giao Ước. Đến ngày thứ bảy, toàn quân sẽ đi quanh thành bảy vòng trước khi các thầy tế lễ thổi kèn.
- Giô-suê 6:5 - Rồi đến khi họ thổi một tiếng kèn dài vang động, toàn dân phải hô lên thật lớn, tường thành sẽ đổ xuống. Lúc ấy, mọi người sẽ tiến thẳng vào.”
- 2 Sử Ký 32:20 - Vua Ê-xê-chia và Tiên tri Y-sai, con A-mốt, cùng cầu nguyện, kêu la thấu nơi ngự của Đức Chúa Trời trên trời.
- 2 Sử Ký 20:6 - Ông cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con, chỉ mình Ngài là Đức Chúa Trời của cả vũ trụ. Chúa tể trị tất cả vương quốc trên đất. Tay Chúa đầy sức mạnh và năng lực; không ai chống cự nổi!
- 2 Sử Ký 20:7 - Lạy Đức Chúa Trời chúng con, không phải Chúa đã tống đuổi dân cư xứ này trước mặt Ít-ra-ên là dân Chúa sao? Và không phải Ngài đã ban đất nước này vĩnh viễn cho dòng dõi Áp-ra-ham, người được Chúa xem như bạn sao?
- 2 Sử Ký 20:8 - Dân Chúa đã định cư tại đây và xây cất một Đền Thờ cho Danh Chúa.
- 2 Sử Ký 20:9 - Họ nói: ‘Nếu tai họa đổ trên chúng con, hoặc chiến tranh, đoán phạt, dịch lệ hoặc đói kém, chúng con sẽ đứng trước Đền Thờ này và trước mặt Chúa vì Danh Chúa ở trong Đền Thờ—chúng con sẽ kêu cứu với Chúa trong cơn gian truân, thì Chúa sẽ nghe và cứu giúp chúng con.’
- 2 Sử Ký 20:10 - Kìa, ngày nay, xin xem quân Am-môn, Mô-áp, và Sê-i-rơ đang làm gì. Ngài không cho tổ phụ chúng con đi vào xứ đó khi người Ít-ra-ên rời khỏi Ai Cập, vậy họ đi vòng đường khác và không tiêu diệt các dân ấy.
- 2 Sử Ký 20:11 - Bây giờ, xin hãy xem họ báo ơn chúng con!
- 2 Sử Ký 20:12 - Ôi, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, Chúa không đoán phạt họ sao? Vì chúng con không có năng lực nào chống cự đoàn dân rất đông đảo này. Chúng con cũng không biết phải làm gì, nhưng chúng con đều hướng về Chúa!”
- 2 Sử Ký 20:13 - Toàn thể người Giu-đa đều đứng trước mặt Chúa Hằng Hữu, với vợ và con, kể cả các ấu nhi.
- 2 Sử Ký 18:31 - Vừa thấy Giô-sa-phát, các tướng A-ram chỉ huy chiến xa tưởng là vua Ít-ra-ên liền tấn công vua, nhưng nghe Giô-sa-phát kêu cứu, Đức Chúa Trời liền cứu vua thoát chết.
- Thẩm Phán 4:6 - Một hôm, bà sai người mời Ba-rác, con A-bi-nô-am ở Kê-đe thuộc Nép-ta-li đến. Bà nói: “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên có ra lệnh cho ông: Hãy chiêu tập 10.000 người Nép-ta-li và Sa-bu-luân tại Núi Tha-bô.
- Đa-ni-ên 9:17 - Lạy Đức Chúa Trời của chúng con, xin nghe lời cầu nguyện của đầy tớ Ngài! Xin lưu ý đến nguyện vọng con! Vì Chúa, xin cho mặt Ngài chiếu sáng trên nơi thánh Ngài, sau những ngày tăm tối điêu linh.
- Đa-ni-ên 9:18 - Lạy Đức Chúa Trời của con! Xin hạ cố lắng tai nghe. Xin nhìn xem cảnh điêu tàn của thành mang tên Ngài. Chúng con không dám cậy công đức riêng mà cầu nguyện, nhưng chỉ trông cậy vào lòng thương xót bao la của Chúa.
- Đa-ni-ên 9:19 - Lạy Chúa, xin lắng nghe. Lạy Chúa, xin tha thứ. Lạy Chúa, xin lưu ý hành động, đừng trì hoãn, vì chính mình Ngài, vì con dân Ngài và vì thành phố mang Danh Ngài.”
- 2 Sử Ký 6:34 - Nếu dân Chúa vâng lệnh Chúa ra đi chống đánh quân thù, khi họ hướng về thành này mà Chúa đã chọn và về Đền Thờ này mà con đã xây cất cho Danh Chúa,
- Giô-suê 1:2 - “Môi-se, đầy tớ Ta đã chết; bây giờ con đứng ra lãnh đạo dân tộc vượt Sông Giô-đan tiến vào đất hứa.
- Giô-suê 1:3 - Như Ta đã hứa với Môi-se, nơi nào con đặt chân đến, nơi ấy sẽ thuộc về người Ít-ra-ên,
- Giô-suê 1:4 - từ hoang mạc đến núi Li-ban, từ Biển Lớn chạy dài đến tận Sông Ơ-phơ-rát, kể cả lãnh thổ của dân tộc Hê-tít.
- Giô-suê 1:5 - Suốt đời con, quân thù đều phải khuất phục. Như Ta đã từng ở với Môi-se, Ta cũng sẽ ở với con luôn, Ta sẽ không quên, và không lìa bỏ con đâu.
- 2 Sa-mu-ên 5:23 - Đa-vít lại cầu hỏi Chúa. Lần này Ngài phán: “Đừng tấn công thẳng tới, nhưng đi vòng sau lưng địch để tấn công chúng gần rừng dâu.
- Thi Thiên 78:67 - Nhưng Chúa khước từ dòng dõi Giô-sép; Ngài không chấp nhận đại tộc Ép-ra-im.
- Thi Thiên 78:68 - Nhưng Ngài chọn đại tộc Giu-đa và Núi Si-ôn mà Ngài yêu mến.
- Thi Thiên 78:69 - Chúa xây cất nơi thánh Ngài trên núi cao, nhà Ngài lập nền vững vàng trên đất.
- Giô-suê 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Giô-suê: “Đừng sợ, hãy đem toàn quân đi đánh A-hi, vì Ta cho con cả vua lẫn dân, cả thành lẫn đất này.
- Giô-suê 8:2 - Con hãy đối xử với A-hi và vua thành này như con đã đối xử với Giê-ri-cô, chỉ có điều khác là được giữ chiến lợi phẩm và súc vật bắt được. Hãy mai phục phía sau thành này.”
- 2 Sa-mu-ên 5:19 - Đa-vít cầu hỏi Chúa Hằng Hữu: “Con nên ra đánh quân Phi-li-tin không? Chúa cho con thắng không?” Chúa Hằng Hữu đáp lời Đa-vít: “Nên. Ta sẽ cho con thắng.”
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:3 - Nhưng chính Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, sẽ dẫn anh em qua sông. Ngài sẽ tiêu diệt các dân tộc sống bên ấy để anh em chiếm đất. Theo lệnh của Chúa Hằng Hữu, Giô-suê sẽ lãnh đạo anh em qua sông.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:4 - Chúa Hằng Hữu sẽ tiêu diệt các dân tộc ấy, như Ngài đã tiêu diệt các vua A-mô-rít là Si-hôn và Óc, cùng với vương quốc của họ.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:5 - Chúa sẽ giao các dân tộc ấy cho anh em, và anh em phải tận diệt họ đúng theo lệnh tôi đã truyền.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:6 - Phải mạnh bạo và can đảm lên! Đừng sợ gì cả! Có Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, đi với anh em. Ngài không lìa bỏ anh em đâu.”
- 1 Sa-mu-ên 15:18 - Chúa Hằng Hữu đã sai ông đi với sứ mệnh rằng: ‘Hãy tận diệt người A-ma-léc không để lại một ai.’
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 20:1 - “Khi anh em ra chinh chiến với quân thù, nếu thấy nhiều ngựa, nhiều xe, và thấy địch quân đông hơn mình thì đừng sợ. Vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, Đấng đã đem anh em ra khỏi Ai Cập, luôn ở với anh em.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 20:2 - Khi sắp xông trận, thầy tế lễ sẽ ra đứng trước anh em, kêu gọi:
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 20:3 - ‘Anh em Ít-ra-ên, xin lắng tai nghe tôi. Hôm nay quân ta ra trận chống quân thù. Đừng ai lo sợ gì cả,
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 20:4 - vì chúng ta có Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, đi cùng! Ngài chiến đấu thay chúng ta và đem lại chiến thắng cho chúng ta.’
- Dân Số Ký 31:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 31:2 - “Trước ngày con qua đời, con sẽ báo thù người Ma-đi-an cho người Ít-ra-ên.”
- Dân Số Ký 31:3 - Môi-se nói với dân chúng: “Một số người phải được trang bị khí giới để đi báo thù người Ma-đi-an, theo lệnh Chúa Hằng Hữu.
- Dân Số Ký 31:4 - Mỗi đại tộc tuyển 1.000 người.”
- Dân Số Ký 31:5 - Và như vậy, từ trong các đại tộc Ít-ra-ên chọn 12.000 người tham dự trận này.
- Dân Số Ký 31:6 - Môi-se ra lệnh tiến công, có Phi-nê-a, con Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa đem theo các dụng cụ thánh và kèn đồng cầm nơi tay.
- Dân Số Ký 31:7 - Trong trận này, họ giết sạch những người đàn ông Ma-đi-an, như Chúa Hằng Hữu phán cùng Môi-se
- Dân Số Ký 31:8 - kể cả năm vua Ma-đi-an là: Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ, và Rê-ba. Ba-la-am, con trai Bê-ô cũng chung số phận.
- Dân Số Ký 31:9 - Đạo quân Ít-ra-ên bắt đàn bà, trẻ con Ma-đi-an, thu chiến lợi phẩm gồm bò, chiên, và của cải.
- Dân Số Ký 31:10 - Họ đốt các thành và trang trại của người Ma-đi-an.
- Dân Số Ký 31:11 - Họ lấy các chiến lợi phẩm, người, và súc vật,
- Dân Số Ký 31:12 - đem tất cả người và của cải chiếm được đến trước Môi-se, Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa và cộng đồng dân chúng Ít-ra-ên đang cắm trại tại đồng bằng Mô-áp, bên Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô.
- Thẩm Phán 1:1 - Sau khi Giô-suê qua đời, người Ít-ra-ên cầu hỏi Chúa Hằng Hữu: “Xin chỉ dạy chúng con, ai sẽ đi đánh người Ca-na-an trước nhất?”
- Thẩm Phán 1:2 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Giu-đa, Ta đã giao đất Ca-na-an vào tay họ.”