逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - A-xa-ria, con Na-than, làm thống đốc. Xa-bút, con Na-than, là thầy tế lễ và quân sư của vua.
- 新标点和合本 - 拿单的儿子亚撒利雅作众吏长,王的朋友拿单的儿子撒布得作领袖,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 拿单的儿子亚撒利雅作宰相,拿单的儿子撒布得作祭司和王的顾问,
- 和合本2010(神版-简体) - 拿单的儿子亚撒利雅作宰相,拿单的儿子撒布得作祭司和王的顾问,
- 当代译本 - 拿单的儿子亚撒利雅掌管吏部;拿单的儿子撒布得祭司做所罗门王的顾问;
- 圣经新译本 - 拿单的儿子亚撒利雅作幕僚长;拿单的儿子撒布得作祭司,他也是王的朋友;
- 中文标准译本 - 拿单的儿子亚撒利雅统管总督们, 拿单的儿子撒布德作内官,是王的朋友 ,
- 现代标点和合本 - 拿单的儿子亚撒利雅做众吏长,王的朋友拿单的儿子撒布得做领袖,
- 和合本(拼音版) - 拿单的儿子亚撒利雅作众吏长;王的朋友拿单的儿子撒布得作领袖;
- New International Version - Azariah son of Nathan—in charge of the district governors; Zabud son of Nathan—a priest and adviser to the king;
- New International Reader's Version - Azariah was in charge of the local governors. He was the son of Nathan. Zabud was a priest. He was also the king’s adviser. He was the son of Nathan.
- English Standard Version - Azariah the son of Nathan was over the officers; Zabud the son of Nathan was priest and king’s friend;
- New Living Translation - Azariah son of Nathan was in charge of the district governors. Zabud son of Nathan, a priest, was a trusted adviser to the king.
- Christian Standard Bible - Azariah son of Nathan, in charge of the deputies; Zabud son of Nathan, a priest and adviser to the king;
- New American Standard Bible - and Azariah the son of Nathan was over the deputies; and Zabud the son of Nathan, a priest, was the king’s confidant;
- New King James Version - Azariah the son of Nathan, over the officers; Zabud the son of Nathan, a priest and the king’s friend;
- Amplified Bible - Azariah the son of Nathan was in charge of the deputies; Zabud the son of Nathan was priest and was the king’s friend [and trusted advisor];
- American Standard Version - and Azariah the son of Nathan was over the officers; and Zabud the son of Nathan was chief minister, and the king’s friend;
- King James Version - And Azariah the son of Nathan was over the officers: and Zabud the son of Nathan was principal officer, and the king's friend:
- New English Translation - Azariah son of Nathan was supervisor of the district governors. Zabud son of Nathan was a priest and adviser to the king.
- World English Bible - Azariah the son of Nathan was over the officers; Zabud the son of Nathan was chief minister, the king’s friend;
- 新標點和合本 - 拿單的兒子亞撒利雅作眾吏長,王的朋友拿單的兒子撒布得作領袖,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 拿單的兒子亞撒利雅作宰相,拿單的兒子撒布得作祭司和王的顧問,
- 和合本2010(神版-繁體) - 拿單的兒子亞撒利雅作宰相,拿單的兒子撒布得作祭司和王的顧問,
- 當代譯本 - 拿單的兒子亞撒利雅掌管吏部;拿單的兒子撒布得祭司做所羅門王的顧問;
- 聖經新譯本 - 拿單的兒子亞撒利雅作幕僚長;拿單的兒子撒布得作祭司,他也是王的朋友;
- 呂振中譯本 - 拿單 的兒子 亞撒利雅 做官長管理官員; 拿單 的兒子 撒布得 做王的祭司、王的心腹;
- 中文標準譯本 - 拿單的兒子亞撒利雅統管總督們, 拿單的兒子撒布德作內官,是王的朋友 ,
- 現代標點和合本 - 拿單的兒子亞撒利雅做眾吏長,王的朋友拿單的兒子撒布得做領袖,
- 文理和合譯本 - 拿單子亞撒利亞為官吏之長、拿單子撒布得為相、亦為王友、
- 文理委辦譯本 - 拿單子亞薩哩亞為眾吏之長。拿單子撒不為牧伯、及王之友。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 拿單 子 亞薩利雅 為眾吏長、 拿單 子 撒布得 為首相、 首相或作祭司 又為王之友、
- Nueva Versión Internacional - Azarías hijo de Natán, encargado de los gobernadores; Zabud hijo de Natán, sacerdote y consejero personal del rey;
- 현대인의 성경 - 나단의 아들 아사랴는 내무 장관, 나단의 아들 사붓은 왕의 제사장겸 자문관,
- Новый Русский Перевод - Азария, сын Нафана, – начальник над наместниками; Завуд, сын Нафана, – священник и личный советник царя;
- Восточный перевод - Азария, сын Нафана, – начальник над наместниками; Завуд, сын Нафана, – священнослужитель и личный советник царя;
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Азария, сын Нафана, – начальник над наместниками; Завуд, сын Нафана, – священнослужитель и личный советник царя;
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Азария, сын Нафана, – начальник над наместниками; Завуд, сын Нафана, – священнослужитель и личный советник царя;
- La Bible du Semeur 2015 - Azaria, fils de Nathan, était chef des gouverneurs ; Zaboud, fils de Nathan, était prêtre et conseiller personnel du roi ;
- Nova Versão Internacional - Azarias, filho de Natã: responsável pelos governadores distritais; Zabude, filho de Natã: sacerdote e conselheiro pessoal do rei;
- Hoffnung für alle - Vorgesetzter der Bezirksverwalter: Asarja, ein Sohn von Nathan; Persönlicher Ratgeber des Königs: der Priester Sabud, ein Sohn von Nathan;
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - อาซาริยาห์บุตรนาธันดูแลข้าหลวงประจำเขต ศาบุดบุตรนาธันเป็นปุโรหิตและราชมนตรี
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - อาซาริยาห์บุตรนาธานเป็นผู้ควบคุมผู้ว่าราชการ ศาบุดบุตรนาธานเป็นปุโรหิตและสหายของกษัตริย์
交叉引用
- 1 Các Vua 1:10 - Tuy nhiên, ông không mời Tiên tri Na-than, Bê-na-gia, các dũng tướng, và Hoàng tử Sa-lô-môn.
- 1 Các Vua 1:11 - Khi ấy, Tiên tri Na-than đến nói với Bát-sê-ba, mẹ Sa-lô-môn: “Bà có nghe việc A-đô-ni-gia, con Hà-ghi, lên làm vua trong khi vua cha không biết gì không?
- 1 Các Vua 1:12 - Bây giờ, tôi xin hiến kế để cứu mạng bà và mạng Sa-lô-môn, con bà.
- 1 Các Vua 1:13 - Bà đi ngay vào cung tâu với Vua Đa-vít như sau: ‘Có phải vua đã thề với tôi rằng: “Sa-lô-môn, con bà, sẽ kế vị ta và sẽ ngồi trên ngôi ta” không? Thế sao bây giờ A-đô-ni-gia lại làm vua?’
- 1 Các Vua 1:14 - Trong khi bà đang nói, tôi sẽ vào xác nhận với vua những lời bà nói là đúng.”
- 1 Các Vua 1:15 - Bát-sê-ba vào phòng vua nằm. (Lúc ấy vua Đa-vít rất già yếu, và có A-bi-sác ở đó săn sóc vua.)
- 1 Các Vua 1:16 - Bát-sê-ba cúi lạy vua. Vua hỏi: “Bà muốn gì?”
- 1 Các Vua 1:17 - Bà thưa: “Thưa vua, có phải vua thề trước Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của vua, rằng: ‘Sa-lô-môn, con bà, sẽ kế vị ta và ngồi trên ngôi ta’ không?
- 1 Các Vua 1:18 - Thưa vua, bây giờ hóa ra A-đô-ni-gia làm vua, trong khi chúa tôi chẳng biết gì cả.
- 1 Các Vua 1:19 - A-đô-ni-gia tổ chức tế lễ, dâng bò, thú béo, và chiên vô số, đồng thời mời các hoàng tử, Thầy Tế lễ A-bia-tha, và Tướng Giô-áp đến dự, nhưng không mời Sa-lô-môn.
- 1 Các Vua 1:20 - Bây giờ, toàn dân đang ngóng trông, xem vua chỉ định ai lên ngôi kế vị.
- 1 Các Vua 1:21 - Còn nếu cứ để thế này, đến ngày vua an giấc với tổ tiên, con tôi là Sa-lô-môn và tôi sẽ bị đối xử như tội nhân.”
- 1 Các Vua 1:22 - Khi bà đang nói chuyện với vua thì Tiên tri Na-than đến.
- 1 Các Vua 1:23 - Cận thần của vua báo: “Tiên tri Na-than xin gặp vua.” Na-than vào, phủ phục cúi chào cung kính.
- 1 Các Vua 1:24 - Na-than nói: “Muôn tâu, có phải vua đã truyền ngôi cho A-đô-ni-gia không?
- 1 Các Vua 1:25 - Vì hôm nay hoàng tử đã làm lễ đăng quang và dâng tế những thú vật béo tốt, cùng mời các hoàng tử, Tướng Giô-áp, và Thầy Tế lễ A-bia-tha đến dự. Hiện nay họ đang cùng nhau ăn uống với A-đô-ni-gia và tung hô: ‘Vua A-đô-ni-gia vạn tuế!’
- 1 Các Vua 1:26 - Tuy nhiên, tôi cũng như Thầy Tế lễ Xa-đốc, Bê-na-gia, và Sa-lô-môn đều không được mời.
- 1 Các Vua 1:27 - Có phải vua chủ trương việc này không? Vì không thấy vua cho chúng tôi biết ai là người kế vị và ngồi trên ngôi của vua cả.”
- 1 Các Vua 1:28 - Vua Đa-vít bảo: “Gọi Bát-sê-ba cho ta.” Bà trở vào đứng trước mặt vua.
- 1 Các Vua 1:29 - Vua thề: “Trước Chúa Hằng Hữu hằng sống, Đấng đã cứu ta khỏi mọi điều nguy hiểm,
- 1 Các Vua 1:30 - ta xác nhận có thề với bà, nhân danh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên rằng: ‘Sa-lô-môn, con bà, sẽ kế vị ta, ngồi trên ngôi thay ta,’ và hôm nay ta thực hiện điều ấy.”
- 1 Các Vua 1:31 - Bát-sê-ba phủ phục, cúi mặt sát đất, và tung hô: “Đức Vua Đa-vít vạn tuế.”
- 1 Các Vua 1:32 - Vua truyền: “Gọi Thầy Tế lễ Xa-đốc, Tiên tri Na-than, và Bê-na-gia con Giê-hô-gia-đa vào đây.” Khi họ vào,
- 1 Các Vua 1:33 - vua ra lệnh: “Các ông dẫn Sa-lô-môn và các bầy tôi ta xuống Ghi-hôn. Sa-lô-môn sẽ cưỡi con la của ta mà đi.
- 1 Các Vua 1:34 - Tại đó, Thầy Tế lễ Xa-đốc và Tiên tri Na-than sẽ xức dầu cho Sa-lô-môn làm vua Ít-ra-ên; và thổi kèn tung hô:
- 1 Các Vua 1:35 - ‘Vua Sa-lô-môn vạn tuế!’ Xong rồi, các ông sẽ theo Sa-lô-môn về đây. Sa-lô-môn sẽ lên ngồi trên ngôi ta, vì được ta chỉ định làm vua Ít-ra-ên và Giu-đa.”
- 1 Các Vua 1:36 - Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa, đáp lời vua: “A-men! Cầu xin Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của chúa tôi cũng phán định như thế.
- 1 Các Vua 1:37 - Cầu Chúa Hằng Hữu ở với Sa-lô-môn như đã ở với chúa tôi. Xin Ngài làm cho ngôi nước của Sa-lô-môn lớn hơn cả ngôi nước của Vua Đa-vít!”
- 1 Các Vua 1:38 - Vậy, Thầy Tế lễ Xa-đốc, Tiên tri Na-than, Bê-na-gia, những người Kê-rê-thít, và Phê-lết nâng Sa-lô-môn lên lưng con la của Vua Đa-vít và rước ông xuống Ghi-hôn.
- 1 Các Vua 1:39 - Tại đó, Xa-đốc cầm cái sừng đựng dầu lấy từ lều thánh, xức cho Sa-lô-môn. Họ thổi kèn và mọi người tung hô: “Vua Sa-lô-môn vạn tuế!”
- 1 Các Vua 1:40 - Sau đó, mọi người theo Sa-lô-môn trở về. Họ thổi sáo, hân hoan reo hò vang dậy cả đất.
- 1 Các Vua 1:41 - A-đô-ni-gia và đoàn tân khách nghe tiếng hò reo khi vừa dự tiệc xong. Tướng Giô-áp nghe tiếng kèn liền hỏi: “Trong thành có gì xảy ra ồn ào như thế?”
- 1 Các Vua 1:42 - Vừa lúc đó Giô-na-than, con Thầy Tế lễ A-bia-tha đến. A-đô-ni-gia liền bảo: “Vào ngay. Anh là một dũng sĩ chắc đem tin tốt đẹp.”
- 1 Các Vua 1:43 - Giô-na-than nói: “Vua Đa-vít đã truyền ngôi cho Sa-lô-môn!
- 1 Các Vua 1:44 - Chính vua đã bảo Thầy Tế lễ Xa-đốc, Tiên tri Na-than, Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa, và Phê-lết đỡ Sa-lô-môn lên cưỡi con la của vua.
- 1 Các Vua 1:45 - Thầy Tế lễ Xa-đốc và Tiên tri Na-than đã xức dầu cho Sa-lô-môn làm vua tại Ghi-hôn. Sau đó, họ trở về ăn mừng, làm náo động cả thành. Đó là tiếng vang các ông đã nghe.
- 1 Các Vua 1:46 - Sa-lô-môn lên ngồi trên ngôi,
- 1 Các Vua 1:47 - còn các quần thần của vua đều đến mừng Vua Đa-vít rằng: ‘Cầu xin Đức Chúa Trời làm cho Sa-lô-môn nổi danh hơn cả vua, cho ngôi nước người lớn hơn ngôi nước vua.’ Vua vẫn ở trên giường đáp lễ:
- 1 Các Vua 1:48 - ‘Ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, vì ngày nay Ngài cho có một người ngồi trên ngôi ta, trong khi ta còn đây để được thấy tận mắt.’”
- 1 Các Vua 1:49 - Bấy giờ, Các tân khách của A-đô-ni-gia đều sợ hãi và bỏ chạy.
- 1 Các Vua 1:50 - A-đô-ni-gia vì sợ Sa-lô-môn giết, nên chạy vào nắm lấy sừng bàn thờ.
- 1 Các Vua 1:51 - Người ta báo cho Sa-lô-môn hay: “A-đô-ni-gia vì sợ Vua Sa-lô-môn nên đã chạy đến nắm sừng bàn thờ và cầu xin: ‘Hôm nay vua vui lòng thề sẽ không giết tôi bằng gươm.’”
- 1 Các Vua 1:52 - Sa-lô-môn nói: “Nếu anh ta chứng tỏ là một người xứng đáng, một sợi tóc cũng không mất; nhưng nếu làm điều sai trái, anh ta sẽ chết.”
- 1 Các Vua 1:53 - Vua Sa-lô-môn sai người đem A-đô-ni-gia ra khỏi bàn thờ. Ông đến cúi lạy trước mặt Vua Sa-lô-môn rồi vua bảo: “Anh về nhà đi.”
- 1 Các Vua 4:7 - Sa-lô-môn còn chỉ định mười hai tổng đốc cai trị toàn cõi Ít-ra-ên. Trách nhiệm của mỗi trấn phải tuần tự cung cấp một tháng lương thực cho vua và hoàng gia mỗi tháng.
- Châm Ngôn 22:11 - Lòng trong sạch, môi thanh nhã, đức tính ấy, làm bạn của vua.
- 2 Sa-mu-ên 12:25 - nên sai Tiên tri Na-than đến thăm và đặt tên đứa bé là Giê-đi-đia, (nghĩa là “Chúa Hằng Hữu thương yêu”).
- Giăng 15:14 - Nếu các con vâng giữ mệnh lệnh Ta thì các con là bạn hữu Ta.
- Giăng 15:15 - Ta không gọi các con là đầy tớ nữa, vì chủ không tin tưởng đầy tớ mình. Nhưng Ta gọi các con là bạn hữu Ta vì Ta tiết lộ cho các con mọi điều Cha Ta đã dạy.
- 2 Sa-mu-ên 20:26 - Và Y-ra, người Giai-rơ làm tể tướng dưới triều Đa-vít.
- 2 Sa-mu-ên 8:18 - Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa chỉ huy đoàn vệ binh người Kê-rê-thít và Phê-lết. Còn các con trai Đa-vít đều làm quan trong triều.
- Gia-cơ 2:23 - Do đó, Thánh Kinh chép: “Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời và được Ngài kể là công chính,” ông còn được gọi là bạn của Đức Chúa Trời.
- 2 Sa-mu-ên 19:37 - Tôi xin phép được về để chết trong thành mình, bên mộ của cha mẹ mình. Tuy nhiên có Kim-ham đây, xin cho nó theo vua, và vua đãi nó thế nào tùy ý.”
- 2 Sa-mu-ên 19:38 - Vua đáp: “Được, Kim-ham đi với ta. Ta sẽ đãi Kim-ham theo ý ông muốn. Ngoài ra, ông muốn ta giúp gì, ta cũng sẵn sàng.”
- 2 Sa-mu-ên 12:1 - Chúa Hằng Hữu sai Na-than đến gặp Đa-vít. Ông kể cho Đa-vít nghe câu chuyện này: “Trong thành kia có hai người, một giàu một nghèo.
- 2 Sa-mu-ên 12:2 - Người giàu có vô số bò và chiên;
- 2 Sa-mu-ên 12:3 - còn người nghèo chẳng có gì ngoài một con chiên cái người ấy mua được và nuôi nó lớn lên trong nhà cùng với con cái mình. Người cho nó ăn thứ gì mình ăn, uống thứ gì mình uống, và cho ngủ trong lòng mình, như con gái nhỏ của mình vậy.
- 2 Sa-mu-ên 12:4 - Hôm nọ, người giàu có khách đến thăm. Người này không muốn bắt bò, chiên mình đãi khách, nên bắt con chiên của người nghèo làm thịt khoản đãi.”
- 2 Sa-mu-ên 12:5 - Nghe chuyện, Đa-vít rất tức giận người giàu, và nói: “Ta thề trước Chúa Hằng Hữu hằng sống, một người hành động tàn nhẫn như thế đáng chết lắm.
- 2 Sa-mu-ên 12:6 - Ngoài ra người ấy còn phải bồi thường bốn con chiên cho người kia.”
- 2 Sa-mu-ên 12:7 - Na-than nói: “Vua chính là người ấy. Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: ‘Ta xức dầu cho ngươi làm vua Ít-ra-ên, cứu ngươi khỏi tay Sau-lơ,
- 2 Sa-mu-ên 12:8 - cho ngươi nhà và cả vợ của chủ ngươi, cho ngươi cai trị cả Giu-đa và Ít-ra-ên. Nếu vẫn chưa đủ, Ta còn sẽ cho thêm nhiều thứ nữa.
- 2 Sa-mu-ên 12:9 - Tại sao ngươi dám coi thường điều răn của Chúa Hằng Hữu, làm điều tà ác, mượn lưỡi gươm người Am-môn giết U-ri, người Hê-tít, rồi cướp vợ người.
- 2 Sa-mu-ên 12:10 - Vậy, vì ngươi coi thường Ta, cướp vợ U-ri, người Hê-tít, nên gươm sẽ không tha gia đình ngươi.
- 2 Sa-mu-ên 12:11 - Chúa Hằng Hữu còn cho chính người trong gia đình ngươi nổi lên làm hại ngươi. Vợ ngươi sẽ bị bắt đi làm vợ người khác, người ấy sẽ ngủ với vợ ngươi giữa thanh thiên bạch nhật.
- 2 Sa-mu-ên 12:12 - Ngươi làm chuyện này thầm kín, nhưng Ta sẽ phạt ngươi công khai, trước mắt mọi người Ít-ra-ên.’”
- 2 Sa-mu-ên 12:13 - Đa-vít thú tội với Na-than: “Ta có tội với Chúa Hằng Hữu.” Na-than nói: “Chúa Hằng Hữu tha tội cho vua, vua không chết đâu.
- 2 Sa-mu-ên 12:14 - Tuy nhiên, vì vua đã tạo cơ hội cho kẻ thù xúc phạm Danh Chúa, nên đứa bé vừa sinh phải chết.”
- 2 Sa-mu-ên 12:15 - Nói xong, Na-than ra về. Chúa Hằng Hữu khiến con Bát-sê-ba mới sinh bị đau ốm.
- 2 Sa-mu-ên 7:2 - Sau khi dọn vào sống trong cung điện, một hôm Đa-vít nói với Tiên tri Na-than: “Nay ta sống trong cung cất bằng gỗ bá hương, còn Hòm của Đức Chúa Trời lại ở trong một cái lều.”
- Giăng 13:23 - Thấy môn đệ Chúa Giê-xu yêu ngồi bên cạnh Ngài,
- 2 Sa-mu-ên 15:37 - Vậy Hu-sai, là bạn của Đa-vít, về đến Giê-ru-sa-lem đúng ngay lúc Áp-sa-lôm vào thành.
- 1 Sử Ký 27:33 - A-hi-tô-phe, làm quân sư. Hu-sai, người Ạt-kít, cố vấn đặc biệt của vua.
- 2 Sa-mu-ên 16:16 - Hu-sai, người Ạt-kít, bạn của Đa-vít, đến với Áp-sa-lôm, và tung hô: “Hoàng đế vạn tuế, Hoàng đế vạn tuế!”