逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Tuy nhiên, Thầy Tế lễ Xa-đốc, Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa, Tiên tri Na-than, Si-mê-i, Rê-i, và các dũng tướng của Đa-vít không theo A-đô-ni-gia.
- 新标点和合本 - 但祭司撒督、耶何耶大的儿子比拿雅、先知拿单、示每、利以,并大卫的勇士都不顺从亚多尼雅。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 但撒督祭司、耶何耶大的儿子比拿雅、拿单先知、示每、利以,以及大卫自己的勇士 都不顺从亚多尼雅。
- 和合本2010(神版-简体) - 但撒督祭司、耶何耶大的儿子比拿雅、拿单先知、示每、利以,以及大卫自己的勇士 都不顺从亚多尼雅。
- 当代译本 - 不过,撒督祭司、耶何耶大的儿子比拿雅、拿单先知、示每、利以和大卫的勇士却没有跟随他。
- 圣经新译本 - 但撒督祭司、耶何耶大的儿子比拿雅,拿单先知、示每、利以和大卫的勇士都不拥护亚多尼雅。
- 中文标准译本 - 但祭司撒督、耶赫亚达的儿子比纳雅、先知拿单、示每、列伊和大卫的勇士们,没有附从亚多尼雅。
- 现代标点和合本 - 但祭司撒督、耶何耶大的儿子比拿雅、先知拿单、示每、利以并大卫的勇士都不顺从亚多尼雅。
- 和合本(拼音版) - 但祭司撒督、耶何耶大的儿子比拿雅,先知拿单、示每、利以,并大卫的勇士,都不顺从亚多尼雅。
- New International Version - But Zadok the priest, Benaiah son of Jehoiada, Nathan the prophet, Shimei and Rei and David’s special guard did not join Adonijah.
- New International Reader's Version - But Zadok the priest and Benaiah, the son of Jehoiada, didn’t join Adonijah. Nathan the prophet didn’t join him. Shimei and Rei didn’t join him. And neither did David’s special guard.
- English Standard Version - But Zadok the priest and Benaiah the son of Jehoiada and Nathan the prophet and Shimei and Rei and David’s mighty men were not with Adonijah.
- New Living Translation - But Zadok the priest, Benaiah son of Jehoiada, Nathan the prophet, Shimei, Rei, and David’s personal bodyguard refused to support Adonijah.
- Christian Standard Bible - but the priest Zadok, Benaiah son of Jehoiada, the prophet Nathan, Shimei, Rei, and David’s royal guard did not side with Adonijah.
- New American Standard Bible - But Zadok the priest, Benaiah the son of Jehoiada, Nathan the prophet, Shimei, Rei, and the mighty men who belonged to David, were not with Adonijah.
- New King James Version - But Zadok the priest, Benaiah the son of Jehoiada, Nathan the prophet, Shimei, Rei, and the mighty men who belonged to David were not with Adonijah.
- Amplified Bible - But Zadok the priest, Benaiah the son of Jehoiada, Nathan the prophet, Shimei, Rei, and David’s most formidable warriors did not side with Adonijah [in his desire to become king].
- American Standard Version - But Zadok the priest, and Benaiah the son of Jehoiada, and Nathan the prophet, and Shimei, and Rei, and the mighty men that belonged to David, were not with Adonijah.
- King James Version - But Zadok the priest, and Benaiah the son of Jehoiada, and Nathan the prophet, and Shimei, and Rei, and the mighty men which belonged to David, were not with Adonijah.
- New English Translation - But Zadok the priest, Benaiah son of Jehoiada, Nathan the prophet, Shimei, Rei, and David’s elite warriors did not ally themselves with Adonijah.
- World English Bible - But Zadok the priest, Benaiah the son of Jehoiada, Nathan the prophet, Shimei, Rei, and the mighty men who belonged to David, were not with Adonijah.
- 新標點和合本 - 但祭司撒督、耶何耶大的兒子比拿雅、先知拿單、示每、利以,並大衛的勇士都不順從亞多尼雅。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 但撒督祭司、耶何耶大的兒子比拿雅、拿單先知、示每、利以,以及大衛自己的勇士 都不順從亞多尼雅。
- 和合本2010(神版-繁體) - 但撒督祭司、耶何耶大的兒子比拿雅、拿單先知、示每、利以,以及大衛自己的勇士 都不順從亞多尼雅。
- 當代譯本 - 不過,撒督祭司、耶何耶大的兒子比拿雅、拿單先知、示每、利以和大衛的勇士卻沒有跟隨他。
- 聖經新譯本 - 但撒督祭司、耶何耶大的兒子比拿雅,拿單先知、示每、利以和大衛的勇士都不擁護亞多尼雅。
- 呂振中譯本 - 但是 撒督 祭司、 耶何耶大 的兒子 比拿雅 、 拿單 神言人、 示每 、 利以 、和 大衛 的勇士、都不擁護 亞多尼雅 。
- 中文標準譯本 - 但祭司撒督、耶赫亞達的兒子比納雅、先知拿單、示每、列伊和大衛的勇士們,沒有附從亞多尼雅。
- 現代標點和合本 - 但祭司撒督、耶何耶大的兒子比拿雅、先知拿單、示每、利以並大衛的勇士都不順從亞多尼雅。
- 文理和合譯本 - 惟祭司撒督、及耶何耶大子比拿雅、先知拿單、示每、利以、暨大衛之勇士、皆弗從之、
- 文理委辦譯本 - 惟祭司撒督、及耶何耶大子庇拿雅、先知拿單、示每、哩以、暨大闢之武士、咸弗協從。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 惟祭司 撒督 、 耶何耶大 子 比拿雅 、先知 拿單 、 示每 、 利以 、及 大衛 諸勇士、俱不從 亞多尼雅 、
- Nueva Versión Internacional - Quienes no lo apoyaron fueron el sacerdote Sadoc, Benaías hijo de Joyadá, el profeta Natán, Simí y Reguí, y la guardia personal de David.
- 현대인의 성경 - 그러나 제사장 사독과 여호야다의 아들 브나야와 예언자 나단과 그리고 시므이와 레이와 다윗의 군 지휘관들은 아도니야의 음모에 가담하지 않았다.
- Новый Русский Перевод - Но священник Цадок, Беная, сын Иодая, пророк Нафан, Шимей и Рей, и личная стража Давида не встали на сторону Адонии.
- Восточный перевод - Но священнослужитель Цадок, Беная, сын Иодая, пророк Нафан, Шимей, Рей и личная стража Давуда не встали на сторону Адонии.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Но священнослужитель Цадок, Беная, сын Иодая, пророк Нафан, Шимей, Рей и личная стража Давуда не встали на сторону Адонии.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Но священнослужитель Цадок, Беная, сын Иодая, пророк Нафан, Шимей, Рей и личная стража Довуда не встали на сторону Адонии.
- La Bible du Semeur 2015 - Par contre, ni le prêtre Tsadoq, ni Benaya fils de Yehoyada , ni le prophète Nathan, ni Shimeï , ni Réï, ni les soldats de la garde personnelle de David ne prirent son parti.
- リビングバイブル - しかし、祭司ツァドク、ベナヤ、預言者ナタン、シムイ、レイ、ダビデ軍の勇士たちは、あくまでも王に忠誠を尽くし、アドニヤにくみすることはありませんでした。
- Nova Versão Internacional - Mas o sacerdote Zadoque, Benaia, filho de Joiada, o profeta Natã, Simei, Reí e a guarda especial de Davi não deram apoio a Adonias.
- Hoffnung für alle - Aber der Priester Zadok, Benaja, ein Sohn von Jojada, und der Prophet Nathan schlossen sich ihm nicht an, und auch Schimi, Reï und Davids Elitetruppe standen nicht auf seiner Seite.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่ปุโรหิตศาโดก เบไนยาห์บุตรเยโฮยาดา ผู้เผยพระวจนะนาธัน ชิเมอี เรอี และราชองครักษ์ของดาวิดไม่ได้ร่วมอยู่ฝ่ายอาโดนียาห์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - แต่ศาโดกปุโรหิต เบไนยาห์บุตรของเยโฮยาดา นาธานผู้เผยคำกล่าวของพระเจ้า ชิเมอี เรอี และเหล่าทหารกล้าของดาวิดไม่ได้เป็นฝ่ายอาโดนียาห์
交叉引用
- 2 Sa-mu-ên 7:2 - Sau khi dọn vào sống trong cung điện, một hôm Đa-vít nói với Tiên tri Na-than: “Nay ta sống trong cung cất bằng gỗ bá hương, còn Hòm của Đức Chúa Trời lại ở trong một cái lều.”
- 2 Sa-mu-ên 7:3 - Na-than đáp: “Xin vua cứ làm điều mình muốn, vì Chúa Hằng Hữu ở cùng vua.”
- 2 Sa-mu-ên 7:4 - Nhưng đêm hôm ấy, Chúa Hằng Hữu phán với Na-than:
- 2 Sa-mu-ên 12:1 - Chúa Hằng Hữu sai Na-than đến gặp Đa-vít. Ông kể cho Đa-vít nghe câu chuyện này: “Trong thành kia có hai người, một giàu một nghèo.
- 2 Sa-mu-ên 12:2 - Người giàu có vô số bò và chiên;
- 2 Sa-mu-ên 12:3 - còn người nghèo chẳng có gì ngoài một con chiên cái người ấy mua được và nuôi nó lớn lên trong nhà cùng với con cái mình. Người cho nó ăn thứ gì mình ăn, uống thứ gì mình uống, và cho ngủ trong lòng mình, như con gái nhỏ của mình vậy.
- 2 Sa-mu-ên 12:4 - Hôm nọ, người giàu có khách đến thăm. Người này không muốn bắt bò, chiên mình đãi khách, nên bắt con chiên của người nghèo làm thịt khoản đãi.”
- 2 Sa-mu-ên 12:5 - Nghe chuyện, Đa-vít rất tức giận người giàu, và nói: “Ta thề trước Chúa Hằng Hữu hằng sống, một người hành động tàn nhẫn như thế đáng chết lắm.
- 2 Sa-mu-ên 12:6 - Ngoài ra người ấy còn phải bồi thường bốn con chiên cho người kia.”
- 2 Sa-mu-ên 12:7 - Na-than nói: “Vua chính là người ấy. Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: ‘Ta xức dầu cho ngươi làm vua Ít-ra-ên, cứu ngươi khỏi tay Sau-lơ,
- 2 Sa-mu-ên 12:8 - cho ngươi nhà và cả vợ của chủ ngươi, cho ngươi cai trị cả Giu-đa và Ít-ra-ên. Nếu vẫn chưa đủ, Ta còn sẽ cho thêm nhiều thứ nữa.
- 2 Sa-mu-ên 12:9 - Tại sao ngươi dám coi thường điều răn của Chúa Hằng Hữu, làm điều tà ác, mượn lưỡi gươm người Am-môn giết U-ri, người Hê-tít, rồi cướp vợ người.
- 2 Sa-mu-ên 12:10 - Vậy, vì ngươi coi thường Ta, cướp vợ U-ri, người Hê-tít, nên gươm sẽ không tha gia đình ngươi.
- 2 Sa-mu-ên 12:11 - Chúa Hằng Hữu còn cho chính người trong gia đình ngươi nổi lên làm hại ngươi. Vợ ngươi sẽ bị bắt đi làm vợ người khác, người ấy sẽ ngủ với vợ ngươi giữa thanh thiên bạch nhật.
- 2 Sa-mu-ên 12:12 - Ngươi làm chuyện này thầm kín, nhưng Ta sẽ phạt ngươi công khai, trước mắt mọi người Ít-ra-ên.’”
- 2 Sa-mu-ên 12:13 - Đa-vít thú tội với Na-than: “Ta có tội với Chúa Hằng Hữu.” Na-than nói: “Chúa Hằng Hữu tha tội cho vua, vua không chết đâu.
- 2 Sa-mu-ên 12:14 - Tuy nhiên, vì vua đã tạo cơ hội cho kẻ thù xúc phạm Danh Chúa, nên đứa bé vừa sinh phải chết.”
- 2 Sa-mu-ên 12:15 - Nói xong, Na-than ra về. Chúa Hằng Hữu khiến con Bát-sê-ba mới sinh bị đau ốm.
- 1 Sử Ký 11:10 - Trong hàng thuộc hạ của Đa-vít có những anh hùng đứng đầu các dũng sĩ. Cùng với toàn dân Ít-ra-ên, họ phò Đa-vít lên ngôi, đúng như lời của Chúa Hằng Hữu phán về Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 11:11 - Đây là danh sách các dũng sĩ của Đa-vít: Gia-sô-bê-am, con trai Hác-mô-ni, đứng đầu nhóm Bộ Ba. Ông dùng giáo đánh giết 300 người trong một trận chiến.
- 1 Sử Ký 11:12 - Người thứ hai thuộc nhóm Bộ Ba là Ê-lê-a-sa, con Đô-đô, người A-hô-hi.
- 1 Sử Ký 11:13 - Trong một trận chiến nơi cách đồng lúa mạch với quân Phi-li-tin ở Pha-đa-mim, Ê-lê-a-sa chiến đấu bên cạnh Đa-vít. Lúc ấy, người Ít-ra-ên bắt đầu chạy trốn.
- 1 Sử Ký 11:14 - Nhưng ông đứng giữa một khoảnh ruộng lúa mạch cự địch, chém giết quân Phi-li-tin. Và Chúa Hằng Hữu cho Ít-ra-ên thắng lớn.
- 1 Sử Ký 11:15 - Trong nhóm Ba Mươi có ba người đi xuống hang đá A-đu-lam để gặp Đa-vít, còn quân đội Phi-li-tin đóng ở thung lũng Rê-pha-im.
- 1 Sử Ký 11:16 - Lúc ấy, Đa-vít ở trong đồn, và tiền đồn Phi-li-tin ở Bết-lê-hem.
- 1 Sử Ký 11:17 - Đa-vít ước ao rằng: “Ôi, ước gì ta uống được nước giếng bên cổng Bết-lê-hem.”
- 1 Sử Ký 11:18 - Vậy, nhóm Bộ Ba băng đồn Phi-li-tin, múc nước giếng bên cổng thành Bết-lê-hem đem về cho Đa-vít. Nhưng Đa-vít không chịu uống, ông đổ nước ra dâng lên Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 11:19 - Ông nói: “Xin Đức Chúa Trời ngăn cản, đừng cho con uống nước này! Vì đây là máu quý giá của những người này, họ đã liều mạng đi lấy nước về cho con.” Vậy Đa-vít không uống nước. Đây là việc mà nhóm Bộ Ba đã làm.
- 1 Sử Ký 11:20 - A-bi-sai, em Giô-áp, đứng đầu nhóm Ba Mươi. Ông dùng giáo đâm chết 300 người trong chỉ một trận chiến. Nhờ thế danh tiếng ông cũng nổi tiếng như nhóm Bộ Ba.
- 1 Sử Ký 11:21 - Ông đứng đầu và nổi tiếng nhất trong nhóm Ba Mươi, nhưng không có chân trong nhóm Bộ Ba.
- 1 Sử Ký 11:22 - Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa ở Cáp-xê-ên, một chiến sĩ anh dũng đã thực hiện nhiều việc lớn, giết hai người Mô-áp có sức mạnh như sư tử. Trong một ngày tuyết rơi, ông đánh chết một con sư tử dưới một cái hố.
- 1 Sử Ký 11:23 - Ông còn giết một người Ai Cập cao 2,3 mét, sử dụng một cây thương lớn như cái trục máy dệt. Lúc đánh người này, trong tay Bê-na-gia chỉ có một cây gậy. Ông giật thương từ tay người Ai Cập này, rồi lấy thương đó giết hắn.
- 1 Sử Ký 11:24 - Đây là việc Bê-na-gia đã làm, nổi tiếng như ba dũng sĩ giỏi nhất
- 1 Sử Ký 11:25 - Bê-na-gia được vinh danh hơn người khác trong nhóm Ba Mươi, nhưng ông vẫn không thuộc trong nhóm Bộ Ba. Đa-vít đặt ông chỉ huy đoàn cận vệ.
- 1 Sử Ký 11:26 - Các dũng sĩ của Đa-vít còn có: A-sa-ên, em Giô-áp; Ên-ha-nan, con Đô-đô ở Bết-lê-hem;
- 1 Sử Ký 11:27 - Sa-mốt, người Ha-rô; Hê-lết, người Pha-lôn;
- 1 Sử Ký 11:28 - Y-ra, con Y-kết ở Thê-cô-a; A-bi-ê-xe ở A-na-tốt;
- 1 Sử Ký 11:29 - Si-bê-cai, người Hu-sa; Y-lai, người A-hô-hi;
- 1 Sử Ký 11:30 - Ma-ha-rai ở Nê-tô-pha; Hê-lết, con Ba-a-na ở Nê-tô-pha;
- 1 Sử Ký 11:31 - Y-tai, con Ri-bai, (một người Bên-gia-min ở Ghi-bê-a); Bê-na-gia ở Phi-ra-thôn;
- 1 Sử Ký 11:32 - Hu-rai ở bên suối Ga-ách; A-bi-ên người A-ra-ba;
- 1 Sử Ký 11:33 - Ách-ma-vết ở Ba-hu-rum; Ê-li-a-ba ở Sa-anh-bôn;
- 1 Sử Ký 11:34 - Bê-nê-ha-sem, người Ghi-xôn; Giô-na-than, con Sa-ghê, người Ha-ra;
- 1 Sử Ký 11:35 - A-hi-gia, con Sa-ca, người Ha-ra; Ê-li-pha, con U-rơ;
- 1 Sử Ký 11:36 - Hê-phe ở Mê-kê-ra; A-hi-gia ở Pha-lôn;
- 1 Sử Ký 11:37 - Hết-rô ở Cát-mên; Na-a-rai, con Ê-bai;
- 1 Sử Ký 11:38 - Giô-ên, em của Na-than; Mi-bê-ha, con Ha-gơ-ri;
- 1 Sử Ký 11:39 - Xê-léc, người Am-môn; Na-ha-rai ở Bê-ê-rốt, là người cận vệ của Giô-áp, con trai Xê-ru-gia;
- 1 Sử Ký 11:40 - Y-ra và Ga-rép đều ở Giê-the;
- 1 Sử Ký 11:41 - U-ri người Hê-tít; Xa-bát, con Ạc-lai;
- 1 Sử Ký 11:42 - A-đi-na, con Si-xa, người Ru-bên, một lãnh tụ của đại tộc Ru-bên, ông có ba mươi thuộc hạ;
- 1 Sử Ký 11:43 - Ha-nan, con Ma-a-ca; Giô-sa-phát, ở Mê-then;
- 1 Sử Ký 11:44 - U-xia, ở Ách-ta-rốt; Sa-ma và Giê-i-ên, con của Hô-tham ở A-rô-e;
- 1 Sử Ký 11:45 - Giê-đi-a-ên, con Sim-ri, và Giô-ha, em người ở Thi-sít;
- 1 Sử Ký 11:46 - Ê-li-ên ở Ma-ha-vim; Giê-ri-bai và Giô-sa-via, con Ên-na-am; Gít-ma, người Mô-áp;
- 1 Sử Ký 11:47 - Ê-li-ên, Ô-bết, và Gia-a-xi-ên, người Mết-sô-ba.
- Ê-xê-chi-ên 44:15 - Tuy nhiên, các thầy tế lễ người Lê-vi thuộc con cháu Xa-đốc đã tiếp tục trung tín phục vụ trong Đền Thờ khi người Ít-ra-ên lìa bỏ Ta để theo thần tượng. Những người này sẽ được phục vụ Ta. Họ sẽ được đứng trong sự hiện diện Ta, dâng mỡ và máu của sinh tế, Chúa Hằng Hữu phán vậy.
- Xa-cha-ri 12:13 - Gia tộc nhà Lê-vi riêng, gia tộc nhà Si-mê-i riêng.
- 2 Sa-mu-ên 8:17 - Xa-đốc, con của A-hi-túp, và A-hi-mê-léc, con của A-bia-tha làm thầy tế lễ. Sê-ra-gia, làm tổng thư ký.
- 2 Sa-mu-ên 8:18 - Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa chỉ huy đoàn vệ binh người Kê-rê-thít và Phê-lết. Còn các con trai Đa-vít đều làm quan trong triều.
- 1 Sử Ký 27:5 - Bê-na-gia, con Thầy Tế lễ Giê-hô-gia-đa, là tướng chỉ huy quân đoàn thứ ba với 24.000 binh sĩ, phục vụ vào tháng ba.
- 1 Sử Ký 27:6 - Bê-na-gia là tướng chỉ huy nhóm Ba Mươi, một đội quân ưu tú của Đa-vít. A-mi-xa-đáp, con Bê-na-gia, cũng là chỉ huy trưởng trong quân đoàn.
- 1 Các Vua 2:35 - Vua chỉ định Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa làm tướng chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp; Xa-đốc làm thầy tế lễ thay cho A-bia-tha.
- 2 Sa-mu-ên 20:25 - Sê-va làm tổng thư ký. Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ.
- 2 Sa-mu-ên 23:8 - Sau đây là các chiến sĩ anh dũng trong đội quân Đa-vít: Trước hết là Giô-sép Ba-sê-bết người Tách-kê-môn, còn gọi là A-đô-nô ở Ê-xen, đứng đầu nhóm tam hùng. Ông ta đã giết 800 địch quân trong cùng một trận.
- 2 Sa-mu-ên 23:9 - Người thứ hai là Ê-lê-a-sa, con của Đô-đô người A-hô-hi, một trong ba dũng sĩ đã cùng với Đa-vít cầm chân đạo quân Phi-li-tin để cho người Ít-ra-ên rút lui.
- 2 Sa-mu-ên 23:10 - Ông xông vào chém giết người Phi-li-tin cho đến khi tay rã rời, dính chặt vào cán gươm, và Chúa Hằng Hữu cho ông chiến thắng vẻ vang. Người Ít-ra-ên quay lại theo sau ông, nhưng chỉ để thu chiến lợi phẩm!
- 2 Sa-mu-ên 23:11 - Người thứ ba là Sa-ma, con Hà-ghi, người Ha-ra. Khi quân Phi-li-tin lũ lượt kéo đến Lô-hi, tại một cánh đồng trồng đậu lăng, quân ông bỏ chạy.
- 2 Sa-mu-ên 23:12 - Ông đứng giữa đồng đơn thân cự địch, giết vô số người Phi-li-tin. Và Chúa Hằng Hữu cho ông đại thắng.
- 2 Sa-mu-ên 23:13 - Ba người này (cũng thuộc nhóm ba mươi dũng tướng) đã đến hang đá A-đu-lam theo Đa-vít vào mùa gặt. Lúc ấy quân Phi-li-tin đang đóng quân tại thung lũng Rê-pha-im.
- 2 Sa-mu-ên 23:14 - Còn Đa-vít ở trong đồn, vì quân Phi-li-tin vừa chiếm đóng Bết-lê-hem.
- 2 Sa-mu-ên 23:15 - Đa-vít ước ao rằng: “Ôi, ước gì ta uống được nước giếng bên cổng Bết-lê-hem.”
- 2 Sa-mu-ên 23:16 - Vậy, nhóm Bộ Ba băng đồn Phi-li-tin, múc nước giếng bên cổng thành Bết-lê-hem đem về cho Đa-vít. Nhưng ông không chịu uống, ông đổ nước ra dâng lên Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sa-mu-ên 23:17 - Ông nói: “Chúa Hằng Hữu ơi! Tôi không uống được, vì nước đây khác nào máu của những người đã liều mạng đến nơi đó múc về.”
- 2 Sa-mu-ên 23:18 - Cũng có A-bi-sai, em Giô-áp, con Xê-ru-gia, là người chỉ huy Nhóm Ba Mươi dũng tướng. Có lần ông múa thương cự 300 địch một lúc, cuối cùng ông giết hết những người đó. Vì thế A-bi-sai tạo được thanh thế ngang với Nhóm Tam Hùng.
- 2 Sa-mu-ên 23:19 - Tuy A-bi-sai được trọng vọng hơn ba vị anh hùng và chỉ huy họ, nhưng vẫn không có chân trong Nhóm Tam Hùng.
- 2 Sa-mu-ên 23:20 - Ngoài ra còn có Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa, ở Cáp-xê-ên là một dũng sĩ đã tạo được nhiều thành tích oanh liệt. Ông giết hai người Mô-áp có sức mạnh như sư tử. Một hôm khác, khi tuyết đang rơi, ông xuống một cái hầm gặp sư tử liền giết đi.
- 2 Sa-mu-ên 23:21 - Một hôm khác nữa, trong tay chỉ có một cây gậy, Bê-na-gia đấu với một người Ai Cập khổng lồ, trang bị bằng một cây thương. Ông giật thương khỏi tay người Ai Cập, giết địch bằng khí giới của nó.
- 2 Sa-mu-ên 23:22 - Những thành tích này làm cho tên tuổi Bê-na-gia chẳng kém gì Nhóm Tam Hùng.
- 2 Sa-mu-ên 23:23 - Ông được trọng vọng trong Nhóm Ba Mươi dũng tướng, nhưng không được vào Nhóm Tam Hùng. Đa-vít cử ông chỉ huy đoàn vệ binh.
- 2 Sa-mu-ên 23:24 - Trong Nhóm Ba Mươi dũng tướng gồm có: A-sa-ên, em Giô-áp; Ên-ha-nan, con Đô-đô, ở Bết-lê-hem;
- 2 Sa-mu-ên 23:25 - Sa-ma và Hê-li-ca đều ở Ha-rốt;
- 2 Sa-mu-ên 23:26 - Hê-lết ở Phan-ti; Y-ra, con Y-ke, ở Thê-cô-a;
- 2 Sa-mu-ên 23:27 - A-bi-ê-xe ở A-na-tốt; Mê-bu-nai ở Hu-sa;
- 2 Sa-mu-ên 23:28 - Sanh-môn ở A-hô-hi; Ma-ha-rai ở Nê-tô-pha-tít;
- 2 Sa-mu-ên 23:29 - Hê-lép, con Ba-a-na, ở Nê-tô-pha; Y-tai, con Ri-bai, ở Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min;
- 2 Sa-mu-ên 23:30 - Bê-na-gia ở Phi-ra-thôn; Hi-đai ở suối Ga-ách;
- 2 Sa-mu-ên 23:31 - A-bi-anh-bôn ở A-ra-ba; Ách-ma-vết ở Ba-hu-rim;
- 2 Sa-mu-ên 23:32 - Ê-li-a-ba ở Sa-anh-bôn; các con trai Gia-sen, Giô-na-than;
- 2 Sa-mu-ên 23:33 - Sa-ma và A-hi-am, con Sa-ra, đều ở Ha-ra;
- 2 Sa-mu-ên 23:34 - Ê-li-phê-lết, con A-ha-bai, ở Ma-a-ca; Ê-li-am, con A-hi-tô-phe ở Ghi-lô;
- 2 Sa-mu-ên 23:35 - Hết-rai ở Cát-mên; Pha-rai ở A-ráp;
- 2 Sa-mu-ên 23:36 - Y-ganh, con Na-than ở Xô-ba; Ba-ni ở Gát;
- 2 Sa-mu-ên 23:37 - Xê-lác ở Am-môn; Na-ha-rai ở Bê-ê-rốt, là người mang khí giới cho Giô-áp;
- 2 Sa-mu-ên 23:38 - Y-ra và Ga-rép đều ở Ích-rơ;
- 2 Sa-mu-ên 23:39 - U-ri người Hê-tít. Tổng cộng có ba mươi bảy chiến sĩ anh dũng.
- 1 Các Vua 4:18 - Si-mê-i, con Ê-la, cai trị miền Bên-gia-min.