Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
23:30 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Mỗi ngày hai lần, họ phải đứng trước Chúa Hằng Hữu để cảm tạ và ca ngợi.
  • 新标点和合本 - 每日早晚,站立称谢赞美耶和华,
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 每日早晚、安息日、初一,以及节期,按数照例,经常献燔祭给耶和华的时候,他们站立称谢赞美耶和华。
  • 和合本2010(神版-简体) - 每日早晚、安息日、初一,以及节期,按数照例,经常献燔祭给耶和华的时候,他们站立称谢赞美耶和华。
  • 当代译本 - 他们每天早晚要肃立、颂赞耶和华,
  • 圣经新译本 - 每天早晨要侍立称谢和赞美耶和华,每天晚上也要这样;
  • 中文标准译本 - 每天早晨侍立,称谢赞美耶和华,傍晚也是如此;
  • 现代标点和合本 - 每日早晚,站立称谢赞美耶和华;
  • 和合本(拼音版) - 每日早晚,站立称谢赞美耶和华,
  • New International Version - They were also to stand every morning to thank and praise the Lord. They were to do the same in the evening
  • New International Reader's Version - They stood every morning to thank and praise the Lord. They did the same thing every evening.
  • English Standard Version - And they were to stand every morning, thanking and praising the Lord, and likewise at evening,
  • New Living Translation - And each morning and evening they stood before the Lord to sing songs of thanks and praise to him.
  • Christian Standard Bible - They are also to stand every morning to give thanks and praise to the Lord, and likewise in the evening.
  • New American Standard Bible - They are to stand every morning to thank and to praise the Lord, and likewise at evening,
  • New King James Version - to stand every morning to thank and praise the Lord, and likewise at evening;
  • Amplified Bible - They are to stand every morning to thank and praise the Lord, and likewise at evening,
  • American Standard Version - and to stand every morning to thank and praise Jehovah, and likewise at even;
  • King James Version - And to stand every morning to thank and praise the Lord, and likewise at even;
  • New English Translation - They also stood in a designated place every morning and offered thanks and praise to the Lord. They also did this in the evening
  • World English Bible - and to stand every morning to thank and praise Yahweh, and likewise in the evening;
  • 新標點和合本 - 每日早晚,站立稱謝讚美耶和華,
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 每日早晚、安息日、初一,以及節期,按數照例,經常獻燔祭給耶和華的時候,他們站立稱謝讚美耶和華。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 每日早晚、安息日、初一,以及節期,按數照例,經常獻燔祭給耶和華的時候,他們站立稱謝讚美耶和華。
  • 當代譯本 - 他們每天早晚要肅立、頌讚耶和華,
  • 聖經新譯本 - 每天早晨要侍立稱謝和讚美耶和華,每天晚上也要這樣;
  • 呂振中譯本 - 他們每天早晨要站着、稱謝讚美永恆主;晚上也要這樣;
  • 中文標準譯本 - 每天早晨侍立,稱謝讚美耶和華,傍晚也是如此;
  • 現代標點和合本 - 每日早晚,站立稱謝讚美耶和華;
  • 文理和合譯本 - 朝夕立而稱謝頌讚耶和華、
  • 文理委辦譯本 - 朝夕侍耶和華前、尊榮頌讚其名、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 每晨、立而讚美頌揚主、每夕亦然、
  • Nueva Versión Internacional - Cada mañana y cada tarde debían estar presentes para agradecer y alabar al Señor.
  • 현대인의 성경 - 매일 아침저녁으로 여호와 앞에 서서 감사와 찬양을 드리고
  • Новый Русский Перевод - Они должны были каждое утро благодарить и славить Господа, делать то же самое вечером,
  • Восточный перевод - Они должны были каждое утро благодарить и славить Вечного, и делать то же самое вечером,
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Они должны были каждое утро благодарить и славить Вечного, и делать то же самое вечером,
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Они должны были каждое утро благодарить и славить Вечного, и делать то же самое вечером,
  • La Bible du Semeur 2015 - D’autre part, ils étaient chargés de se présenter chaque matin et chaque soir pour célébrer et louer l’Eternel
  • リビングバイブル - 毎日、朝と夕方には、主の前に立って感謝をささげ、賛美しました。
  • Nova Versão Internacional - Além disso, deviam se apresentar todas as manhãs e todas as tardes para dar graças e louvar ao Senhor, e fazer o mesmo
  • Hoffnung für alle - Morgens und abends sollen die Sänger den Herrn mit ihren Liedern loben und preisen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - และทุกเช้าทุกเย็นจะยืนร้องเพลงขอบพระคุณและสรรเสริญองค์พระผู้เป็นเจ้า
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ทุก​เช้า พวก​เขา​ต้อง​ยืน​ขอบคุณ​และ​สรรเสริญ​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า ใน​เวลา​เย็น​ก็​ปฏิบัติ​เช่น​เดียว​กัน
交叉引用
  • 1 Sử Ký 16:37 - Vua Đa-vít chỉ định A-sáp và các anh em người giữ nhiệm vụ coi sóc Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, để chia phiên phục vụ hằng ngày.
  • 1 Sử Ký 16:38 - Ô-bết Ê-đôm (con Giê-đu-thun), Hô-sa và sáu mươi tám người Lê-vi được cắt canh gác cửa.
  • 1 Sử Ký 16:39 - Thầy Tế lễ Xa-đốc và đoàn thể các thầy tế lễ phục vụ tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, tại nơi thờ phượng trong Ga-ba-ôn.
  • 1 Sử Ký 16:40 - Mỗi buổi sáng và buổi chiều, họ dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ cho Chúa, đúng theo Luật Lệ Chúa Hằng Hữu truyền dạy người Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • Thi Thiên 137:2 - Chúng ta đã treo đàn hạc, trên cành liễu ven sông.
  • Thi Thiên 137:3 - Vì những người bắt chúng ta bảo phải ca hát. Bọn tra tấn đánh đập chúng ta, truyền lệnh bắt hoan ca “Hát một ca khúc Si-ôn đi!”
  • Thi Thiên 137:4 - Nhưng làm sao ca hát được bài ca của Chúa Hằng Hữu trong khi ở nơi đất khách?
  • Thi Thiên 134:1 - Hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu, hỡi các đầy tớ Ngài, ban đêm phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu.
  • Thi Thiên 134:2 - Tại nơi thánh, khá đưa tay cầu nguyện và chúc tụng Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
  • 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
  • 2 Sử Ký 29:27 - Vua Ê-xê-chia ra lệnh dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ. Cuộc tế lễ bắt đầu cùng lúc với bài ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, hòa với tiếng kèn và các nhạc cụ khác của Đa-vít, vua Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 29:28 - Cả hội chúng đều thờ lạy Chúa trong tiếng ca hát vang lừng theo điệu kèn cho đến khi buổi dâng tế lễ thiêu chấm dứt.
  • Khải Huyền 5:8 - Ngài vừa lấy cuộn sách, bốn sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão đều quỳ xuống trước mặt Chiên Con. Mỗi vị nâng một chiếc đàn hạc và một bát vàng đầy hương liệu, là những lời cầu nguyện của các thánh đồ.
  • Khải Huyền 5:9 - Họ đồng hát một bài ca mới: “Ngài xứng đáng lấy cuộn sách, tháo các ấn và mở ra. Vì Ngài đã chịu chết để lấy máu mình chuộc về cho Đức Chúa Trời những người thuộc mọi dòng giống, dân tộc, và quốc gia.
  • Khải Huyền 5:10 - Ngài khiến họ trở thành công dân của Vương Quốc Chúa, làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời. Và họ sẽ cai trị trên đất.”
  • Khải Huyền 5:11 - Tôi lại nhìn và nghe tiếng hát của hàng triệu thiên sứ đứng bao quanh ngai, bốn sinh vật và các trưởng lão.
  • Khải Huyền 5:12 - Các thiên sứ hát lớn tiếng: “Chiên Con đã chịu giết— đáng được uy quyền, giàu có, khôn ngoan, sức mạnh, vinh dự, vinh quang, và chúc tụng.”
  • Khải Huyền 5:13 - Tôi lại nghe tất cả tạo vật trên trời, dưới đất, bên dưới đất, và trong biển đều lên tiếng: “Nguyện chúc tụng, vinh dự, vinh quang và uy quyền thuộc về Đấng ngồi trên ngai và thuộc về Chiên Con đời đời vô tận.”
  • Khải Huyền 5:14 - Bốn sinh vật tung hô: “A-men!” và các trưởng lão quỳ xuống thờ lạy Chiên Con.
  • Xuất Ai Cập 29:39 - một con dâng vào buổi sáng, một con vào buổi tối.
  • Xuất Ai Cập 29:40 - Cùng với con chiên thứ nhất, dâng 2,2 lít bột mịn trộn với 1 lít dầu ép và 1 lít rượu nho dùng để làm tế lễ thức uống.
  • Xuất Ai Cập 29:41 - Con chiên thứ hai dâng vào buổi tối cùng với bột và dầu làm lễ chay, và rượu nho làm tế lễ thức uống. Giống như của lễ buổi sáng, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:42 - Tế lễ hằng ngày này phải được dâng liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác, tại cửa Đền Tạm trước mặt Chúa Hằng Hữu, là nơi Ta sẽ gặp con và nói chuyện với con.
  • Thi Thiên 135:1 - Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Hãy ca ngợi Danh Chúa Hằng Hữu! Hãy chúc tôn Ngài, hỡi các đầy tớ của Chúa Hằng Hữu,
  • Thi Thiên 135:2 - là những người phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu, tại hành lang của nhà Đức Chúa Trời.
  • Thi Thiên 135:3 - Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Chúa Hằng Hữu là toàn thiện; hãy hát tôn vinh Danh Chúa vì Danh Ngài diệu kỳ.
  • 2 Sử Ký 31:2 - Ê-xê-chia tổ chức các thầy tế lễ và người Lê-vi thành những phân ban để lo việc dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an, và lo việc thờ phượng, cảm tạ, và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu tại các cổng Đền Thờ.
  • Thi Thiên 135:19 - Hỡi Ít-ra-ên hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu! Hỡi các thầy tế lễ—con cháu A-rôn—hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu!
  • Thi Thiên 135:20 - Hỡi nhà Lê-vi, hãy tán dương Chúa Hằng Hữu! Hỡi những ai kính sợ Chúa Hằng Hữu hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu!
  • Khải Huyền 14:3 - Họ đứng trước ngai và trước bốn sinh vật cùng các trưởng lão, hát một bài ca mới. Không ai học được bài ca này trừ ra 144.000 người đó, là những người được cứu chuộc từ trần gian.
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
  • 1 Sử Ký 6:31 - Vua Đa-vít chỉ định những người hướng dẫn việc ca hát trong nhà của Chúa Hằng Hữu sau khi Hòm Giao Ước được đặt tại đó.
  • 1 Sử Ký 6:32 - Những người này tiếp tục công việc ca hát tại Đền Tạm cho đến ngày Sa-lô-môn xây xong Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu ở Giê-ru-sa-lem. Họ cứ theo thứ tự mà làm việc.
  • 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
  • E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
  • E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.
  • Thi Thiên 92:1 - Còn gì hơn cảm tạ Chúa Hằng Hữu, có chi bằng ca ngợi Đấng Chí Cao.
  • Thi Thiên 92:2 - Công bố lòng nhân ái Ngài khi trời vừa sáng, rao truyền đức thành tín Chúa lúc đêm vừa buông,
  • Thi Thiên 92:3 - với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, với đàn lia, âm điệu du dương.
  • 1 Sử Ký 9:33 - Những người giữ nhiệm vụ ca hát đều là các trưởng họ trong đại tộc Lê-vi, họ sống tại Đền Thờ. Họ thi hành chức vụ ngày cũng như đêm, nên được miễn các công việc khác.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Mỗi ngày hai lần, họ phải đứng trước Chúa Hằng Hữu để cảm tạ và ca ngợi.
  • 新标点和合本 - 每日早晚,站立称谢赞美耶和华,
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 每日早晚、安息日、初一,以及节期,按数照例,经常献燔祭给耶和华的时候,他们站立称谢赞美耶和华。
  • 和合本2010(神版-简体) - 每日早晚、安息日、初一,以及节期,按数照例,经常献燔祭给耶和华的时候,他们站立称谢赞美耶和华。
  • 当代译本 - 他们每天早晚要肃立、颂赞耶和华,
  • 圣经新译本 - 每天早晨要侍立称谢和赞美耶和华,每天晚上也要这样;
  • 中文标准译本 - 每天早晨侍立,称谢赞美耶和华,傍晚也是如此;
  • 现代标点和合本 - 每日早晚,站立称谢赞美耶和华;
  • 和合本(拼音版) - 每日早晚,站立称谢赞美耶和华,
  • New International Version - They were also to stand every morning to thank and praise the Lord. They were to do the same in the evening
  • New International Reader's Version - They stood every morning to thank and praise the Lord. They did the same thing every evening.
  • English Standard Version - And they were to stand every morning, thanking and praising the Lord, and likewise at evening,
  • New Living Translation - And each morning and evening they stood before the Lord to sing songs of thanks and praise to him.
  • Christian Standard Bible - They are also to stand every morning to give thanks and praise to the Lord, and likewise in the evening.
  • New American Standard Bible - They are to stand every morning to thank and to praise the Lord, and likewise at evening,
  • New King James Version - to stand every morning to thank and praise the Lord, and likewise at evening;
  • Amplified Bible - They are to stand every morning to thank and praise the Lord, and likewise at evening,
  • American Standard Version - and to stand every morning to thank and praise Jehovah, and likewise at even;
  • King James Version - And to stand every morning to thank and praise the Lord, and likewise at even;
  • New English Translation - They also stood in a designated place every morning and offered thanks and praise to the Lord. They also did this in the evening
  • World English Bible - and to stand every morning to thank and praise Yahweh, and likewise in the evening;
  • 新標點和合本 - 每日早晚,站立稱謝讚美耶和華,
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 每日早晚、安息日、初一,以及節期,按數照例,經常獻燔祭給耶和華的時候,他們站立稱謝讚美耶和華。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 每日早晚、安息日、初一,以及節期,按數照例,經常獻燔祭給耶和華的時候,他們站立稱謝讚美耶和華。
  • 當代譯本 - 他們每天早晚要肅立、頌讚耶和華,
  • 聖經新譯本 - 每天早晨要侍立稱謝和讚美耶和華,每天晚上也要這樣;
  • 呂振中譯本 - 他們每天早晨要站着、稱謝讚美永恆主;晚上也要這樣;
  • 中文標準譯本 - 每天早晨侍立,稱謝讚美耶和華,傍晚也是如此;
  • 現代標點和合本 - 每日早晚,站立稱謝讚美耶和華;
  • 文理和合譯本 - 朝夕立而稱謝頌讚耶和華、
  • 文理委辦譯本 - 朝夕侍耶和華前、尊榮頌讚其名、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 每晨、立而讚美頌揚主、每夕亦然、
  • Nueva Versión Internacional - Cada mañana y cada tarde debían estar presentes para agradecer y alabar al Señor.
  • 현대인의 성경 - 매일 아침저녁으로 여호와 앞에 서서 감사와 찬양을 드리고
  • Новый Русский Перевод - Они должны были каждое утро благодарить и славить Господа, делать то же самое вечером,
  • Восточный перевод - Они должны были каждое утро благодарить и славить Вечного, и делать то же самое вечером,
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Они должны были каждое утро благодарить и славить Вечного, и делать то же самое вечером,
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Они должны были каждое утро благодарить и славить Вечного, и делать то же самое вечером,
  • La Bible du Semeur 2015 - D’autre part, ils étaient chargés de se présenter chaque matin et chaque soir pour célébrer et louer l’Eternel
  • リビングバイブル - 毎日、朝と夕方には、主の前に立って感謝をささげ、賛美しました。
  • Nova Versão Internacional - Além disso, deviam se apresentar todas as manhãs e todas as tardes para dar graças e louvar ao Senhor, e fazer o mesmo
  • Hoffnung für alle - Morgens und abends sollen die Sänger den Herrn mit ihren Liedern loben und preisen.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - และทุกเช้าทุกเย็นจะยืนร้องเพลงขอบพระคุณและสรรเสริญองค์พระผู้เป็นเจ้า
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ทุก​เช้า พวก​เขา​ต้อง​ยืน​ขอบคุณ​และ​สรรเสริญ​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า ใน​เวลา​เย็น​ก็​ปฏิบัติ​เช่น​เดียว​กัน
  • 1 Sử Ký 16:37 - Vua Đa-vít chỉ định A-sáp và các anh em người giữ nhiệm vụ coi sóc Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, để chia phiên phục vụ hằng ngày.
  • 1 Sử Ký 16:38 - Ô-bết Ê-đôm (con Giê-đu-thun), Hô-sa và sáu mươi tám người Lê-vi được cắt canh gác cửa.
  • 1 Sử Ký 16:39 - Thầy Tế lễ Xa-đốc và đoàn thể các thầy tế lễ phục vụ tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, tại nơi thờ phượng trong Ga-ba-ôn.
  • 1 Sử Ký 16:40 - Mỗi buổi sáng và buổi chiều, họ dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ cho Chúa, đúng theo Luật Lệ Chúa Hằng Hữu truyền dạy người Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • Thi Thiên 137:2 - Chúng ta đã treo đàn hạc, trên cành liễu ven sông.
  • Thi Thiên 137:3 - Vì những người bắt chúng ta bảo phải ca hát. Bọn tra tấn đánh đập chúng ta, truyền lệnh bắt hoan ca “Hát một ca khúc Si-ôn đi!”
  • Thi Thiên 137:4 - Nhưng làm sao ca hát được bài ca của Chúa Hằng Hữu trong khi ở nơi đất khách?
  • Thi Thiên 134:1 - Hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu, hỡi các đầy tớ Ngài, ban đêm phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu.
  • Thi Thiên 134:2 - Tại nơi thánh, khá đưa tay cầu nguyện và chúc tụng Chúa Hằng Hữu.
  • 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
  • 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
  • 2 Sử Ký 29:27 - Vua Ê-xê-chia ra lệnh dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ. Cuộc tế lễ bắt đầu cùng lúc với bài ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, hòa với tiếng kèn và các nhạc cụ khác của Đa-vít, vua Ít-ra-ên.
  • 2 Sử Ký 29:28 - Cả hội chúng đều thờ lạy Chúa trong tiếng ca hát vang lừng theo điệu kèn cho đến khi buổi dâng tế lễ thiêu chấm dứt.
  • Khải Huyền 5:8 - Ngài vừa lấy cuộn sách, bốn sinh vật và hai mươi bốn trưởng lão đều quỳ xuống trước mặt Chiên Con. Mỗi vị nâng một chiếc đàn hạc và một bát vàng đầy hương liệu, là những lời cầu nguyện của các thánh đồ.
  • Khải Huyền 5:9 - Họ đồng hát một bài ca mới: “Ngài xứng đáng lấy cuộn sách, tháo các ấn và mở ra. Vì Ngài đã chịu chết để lấy máu mình chuộc về cho Đức Chúa Trời những người thuộc mọi dòng giống, dân tộc, và quốc gia.
  • Khải Huyền 5:10 - Ngài khiến họ trở thành công dân của Vương Quốc Chúa, làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời. Và họ sẽ cai trị trên đất.”
  • Khải Huyền 5:11 - Tôi lại nhìn và nghe tiếng hát của hàng triệu thiên sứ đứng bao quanh ngai, bốn sinh vật và các trưởng lão.
  • Khải Huyền 5:12 - Các thiên sứ hát lớn tiếng: “Chiên Con đã chịu giết— đáng được uy quyền, giàu có, khôn ngoan, sức mạnh, vinh dự, vinh quang, và chúc tụng.”
  • Khải Huyền 5:13 - Tôi lại nghe tất cả tạo vật trên trời, dưới đất, bên dưới đất, và trong biển đều lên tiếng: “Nguyện chúc tụng, vinh dự, vinh quang và uy quyền thuộc về Đấng ngồi trên ngai và thuộc về Chiên Con đời đời vô tận.”
  • Khải Huyền 5:14 - Bốn sinh vật tung hô: “A-men!” và các trưởng lão quỳ xuống thờ lạy Chiên Con.
  • Xuất Ai Cập 29:39 - một con dâng vào buổi sáng, một con vào buổi tối.
  • Xuất Ai Cập 29:40 - Cùng với con chiên thứ nhất, dâng 2,2 lít bột mịn trộn với 1 lít dầu ép và 1 lít rượu nho dùng để làm tế lễ thức uống.
  • Xuất Ai Cập 29:41 - Con chiên thứ hai dâng vào buổi tối cùng với bột và dầu làm lễ chay, và rượu nho làm tế lễ thức uống. Giống như của lễ buổi sáng, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:42 - Tế lễ hằng ngày này phải được dâng liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác, tại cửa Đền Tạm trước mặt Chúa Hằng Hữu, là nơi Ta sẽ gặp con và nói chuyện với con.
  • Thi Thiên 135:1 - Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Hãy ca ngợi Danh Chúa Hằng Hữu! Hãy chúc tôn Ngài, hỡi các đầy tớ của Chúa Hằng Hữu,
  • Thi Thiên 135:2 - là những người phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu, tại hành lang của nhà Đức Chúa Trời.
  • Thi Thiên 135:3 - Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Chúa Hằng Hữu là toàn thiện; hãy hát tôn vinh Danh Chúa vì Danh Ngài diệu kỳ.
  • 2 Sử Ký 31:2 - Ê-xê-chia tổ chức các thầy tế lễ và người Lê-vi thành những phân ban để lo việc dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an, và lo việc thờ phượng, cảm tạ, và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu tại các cổng Đền Thờ.
  • Thi Thiên 135:19 - Hỡi Ít-ra-ên hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu! Hỡi các thầy tế lễ—con cháu A-rôn—hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu!
  • Thi Thiên 135:20 - Hỡi nhà Lê-vi, hãy tán dương Chúa Hằng Hữu! Hỡi những ai kính sợ Chúa Hằng Hữu hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu!
  • Khải Huyền 14:3 - Họ đứng trước ngai và trước bốn sinh vật cùng các trưởng lão, hát một bài ca mới. Không ai học được bài ca này trừ ra 144.000 người đó, là những người được cứu chuộc từ trần gian.
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
  • 1 Sử Ký 6:31 - Vua Đa-vít chỉ định những người hướng dẫn việc ca hát trong nhà của Chúa Hằng Hữu sau khi Hòm Giao Ước được đặt tại đó.
  • 1 Sử Ký 6:32 - Những người này tiếp tục công việc ca hát tại Đền Tạm cho đến ngày Sa-lô-môn xây xong Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu ở Giê-ru-sa-lem. Họ cứ theo thứ tự mà làm việc.
  • 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
  • E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
  • E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.
  • Thi Thiên 92:1 - Còn gì hơn cảm tạ Chúa Hằng Hữu, có chi bằng ca ngợi Đấng Chí Cao.
  • Thi Thiên 92:2 - Công bố lòng nhân ái Ngài khi trời vừa sáng, rao truyền đức thành tín Chúa lúc đêm vừa buông,
  • Thi Thiên 92:3 - với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, với đàn lia, âm điệu du dương.
  • 1 Sử Ký 9:33 - Những người giữ nhiệm vụ ca hát đều là các trưởng họ trong đại tộc Lê-vi, họ sống tại Đền Thờ. Họ thi hành chức vụ ngày cũng như đêm, nên được miễn các công việc khác.
圣经
资源
计划
奉献