逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Con trai của Ít-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,
- 新标点和合本 - 以色列的儿子是流便、西缅、利未、犹大、以萨迦、西布伦、
- 和合本2010(上帝版-简体) - 以色列的儿子是吕便、西缅、利未、犹大、以萨迦、西布伦、
- 和合本2010(神版-简体) - 以色列的儿子是吕便、西缅、利未、犹大、以萨迦、西布伦、
- 当代译本 - 以色列的儿子是吕便、西缅、利未、犹大、以萨迦、西布伦、
- 圣经新译本 - 以色列的儿子是:流本、西缅、利未、犹大、以萨迦、西布伦、
- 中文标准译本 - 以下是以色列的众子: 鲁本、西缅、利未、 犹大、以萨迦、西布伦、
- 现代标点和合本 - 以色列的儿子是鲁本、西缅、利未、犹大、以萨迦、西布伦、
- 和合本(拼音版) - 以色列的儿子是流便、西缅、利未、犹大、以萨迦、西布伦、
- New International Version - These were the sons of Israel: Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- New International Reader's Version - Here are the names of the sons of Israel. Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- English Standard Version - These are the sons of Israel: Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- New Living Translation - The sons of Israel were Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- The Message - Israel’s (that is, Jacob’s) sons: Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun, Dan, Joseph, Benjamin, Naphtali, Gad, and Asher.
- Christian Standard Bible - These were Israel’s sons: Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- New American Standard Bible - These were the sons of Israel: Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- New King James Version - These were the sons of Israel: Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- Amplified Bible - These are the sons of Israel: Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- American Standard Version - These are the sons of Israel: Reuben, Simeon, Levi, and Judah, Issachar, and Zebulun,
- King James Version - These are the sons of Israel; Reuben, Simeon, Levi, and Judah, Issachar, and Zebulun,
- New English Translation - These were the sons of Israel: Reuben, Simeon, Levi, and Judah; Issachar and Zebulun;
- World English Bible - These are the sons of Israel: Reuben, Simeon, Levi, Judah, Issachar, Zebulun,
- 新標點和合本 - 以色列的兒子是呂便、西緬、利未、猶大、以薩迦、西布倫、
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 以色列的兒子是呂便、西緬、利未、猶大、以薩迦、西布倫、
- 和合本2010(神版-繁體) - 以色列的兒子是呂便、西緬、利未、猶大、以薩迦、西布倫、
- 當代譯本 - 以色列的兒子是呂便、西緬、利未、猶大、以薩迦、西布倫、
- 聖經新譯本 - 以色列的兒子是:流本、西緬、利未、猶大、以薩迦、西布倫、
- 呂振中譯本 - 以下 這些人是 以色列 的兒子: 如便 、 西緬 、 利未 、 猶大 、 以薩迦 、 西布倫 、
- 中文標準譯本 - 以下是以色列的眾子: 魯本、西緬、利未、 猶大、以薩迦、西布倫、
- 現代標點和合本 - 以色列的兒子是魯本、西緬、利未、猶大、以薩迦、西布倫、
- 文理和合譯本 - 以色列子、流便、西緬、利未、猶大、以薩迦、西布倫、
- 文理委辦譯本 - 以色列子流便、西面、利未、猶大、以薩迦、西布倫、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 以色列 子 流便 、 西緬 、 利未 、 猶大 、 以薩迦 、 西希倫 、
- Nueva Versión Internacional - Los hijos de Israel fueron Rubén, Simeón, Leví, Judá, Isacar, Zabulón,
- 현대인의 성경 - 야곱의 열두 아들은 르우벤, 시므온, 레위, 유다, 잇사갈, 스불론,
- Новый Русский Перевод - Вот сыновья Израиля: Рувим, Симеон, Левий, Иуда, Иссахар, Завулон,
- Восточный перевод - Вот сыновья Исраила: Рувим, Шимон, Леви, Иуда, Иссахар, Завулон,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Вот сыновья Исраила: Рувим, Шимон, Леви, Иуда, Иссахар, Завулон,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Вот сыновья Исроила: Рувим, Шимон, Леви, Иуда, Иссокор, Завулон,
- La Bible du Semeur 2015 - Voici la liste des fils d’Israël . Ruben, Siméon, Lévi, Juda, Issacar, Zabulon,
- リビングバイブル - イスラエルの子はルベン、シメオン、レビ、ユダ、イッサカル、ゼブルン、ダン、ヨセフ、ベニヤミン、ナフタリ、ガド、アシェル。
- Nova Versão Internacional - Estes foram os filhos de Israel: Rúben, Simeão, Levi, Judá, Issacar, Zebulom,
- Hoffnung für alle - Israels Söhne hießen Ruben, Simeon, Levi, Juda, Issachar, Sebulon,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - บุตรของอิสราเอล ได้แก่ รูเบน สิเมโอน เลวี ยูดาห์ อิสสาคาร์ เศบูลุน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - อิสราเอลมีบุตรชื่อ รูเบน สิเมโอน เลวี ยูดาห์ อิสสาคาร์ และเศบูลุน
交叉引用
- Sáng Thế Ký 49:4 - Nhưng con bồng bột như thủy triều, nên đánh mất quyền huynh trưởng. Vì con đã vào phòng cha; làm ô uế giường cha.
- Sáng Thế Ký 49:5 - Hai anh em Si-mê-ôn và Lê-vi; sử dụng khí giới quá bạo tàn.
- Sáng Thế Ký 49:6 - Linh hồn ta! Hãy tránh xa chúng nó; tâm linh ta! Chớ tham gia việc bất nhân. Trong căm hờn, gây cảnh thịt rơi máu đổ, và vui chơi bằng cách bắt bò cắt gân.
- Sáng Thế Ký 49:7 - Cơn giận chúng nó bị nguyền rủa; vì quá độc địa và hung hăng. Cha sẽ tách chúng ra trong nhà Gia-cốp và phân tán dòng dõi hai con khắp lãnh thổ Ít-ra-ên.
- Sáng Thế Ký 49:8 - Giu-đa! Con được các anh em ca tụng. Vì con chiến thắng kẻ thù xâm lăng.
- Sáng Thế Ký 49:9 - Sư tử tơ Giu-đa là chúa động. Các con trai của cha gặp con đều quỳ xuống. Oai hùng đem mồi về sau cuộc đi săn. Ngồi hoặc nằm uy nghi như sư tử đực. Như sư tử cái ai dám đánh thức.
- Sáng Thế Ký 49:10 - Cây quyền trượng chẳng xa lìa Giu-đa, gậy chỉ huy cũng không rời khỏi hai gối chúng nó, cho đến chừng Đấng mọi người thần phục đến, là Đấng được toàn dân vâng phục người.
- Sáng Thế Ký 49:11 - Con sẽ buộc lừa vào cành nho, dùng rượu nho giặt áo.
- Sáng Thế Ký 49:12 - Mắt con đậm màu rượu đỏ, sữa nhuộm trắng răng con.
- Sáng Thế Ký 49:13 - Sa-bu-luân sẽ sống tại bờ biển, có hải cảng cho tàu cập bến, ranh giới con đến gần Si-đôn.
- Sáng Thế Ký 49:14 - Y-sa-ca là con lừa lực lưỡng, nằm cạnh các kiện hàng.
- Sáng Thế Ký 49:15 - Đến nơi tốt đẹp liền tận hưởng, thấy cảnh vui tươi lại muốn giành, nên đành chịu cúi vai chở nặng, và buộc lòng phục dịch đàn anh.
- Sáng Thế Ký 49:16 - Đan sẽ xử đoán dân mình, như những tộc khác của Ít-ra-ên.
- Sáng Thế Ký 49:17 - Đan là con rắn độc bên đường rình cắn vào gót ngựa, khiến kỵ sĩ nhào lăn!
- Sáng Thế Ký 49:18 - Lạy Chúa Hằng Hữu! Con chờ trông ơn Ngài giải cứu!
- Sáng Thế Ký 49:19 - Gát sẽ bị quân thù đột kích, nhưng con sẽ đuổi địch chạy dài.
- Sáng Thế Ký 49:20 - A-se sản xuất nhiều thức ăn ngon, và dọn yến tiệc cho vua chúa.
- Sáng Thế Ký 49:21 - Nép-ta-li là nai cái thong dong, sinh ra những nai con xinh đẹp.
- Sáng Thế Ký 49:22 - Giô-sép là một cây sai trái, mọc lên bên bờ suối trong xanh, cành lá vượt vách thành.
- Sáng Thế Ký 49:23 - Bị cung tên kẻ thù dọa ngăm, tấn công và hãm hại.
- Sáng Thế Ký 49:24 - Nhưng nhờ Chúa Toàn Năng của Gia-cốp, Đấng Chăn Chiên, Vầng Đá của Ít-ra-ên, cung tên con luôn luôn vững bền, cánh tay con càng thêm lanh lợi.
- Sáng Thế Ký 49:25 - Đức Chúa Trời của cha sẽ giúp đỡ; Chúa Toàn Năng ban phước và phù hộ. Con sẽ được phước hạnh dồi dào, phước lành trên trời cao, phước lành nơi đất thấp, phước lành nuôi dưỡng và sinh sản.
- Sáng Thế Ký 49:26 - Phước lành cha chúc cho con sẽ cao hơn phước lành của tổ tông, lên đến các ngọn núi trường tồn. Các phước lành này sẽ ban trên Giô-sép, trên đỉnh đầu người lãnh đạo.
- Sáng Thế Ký 49:27 - Bên-gia-min là chó sói săn mồi, buổi sáng con tiêu diệt kẻ thù, đến chiều phân chia chiến lợi phẩm.”
- Sáng Thế Ký 49:28 - Đó là mười hai đại tộc Ít-ra-ên và lời chúc cho mười hai con trai của ông, mỗi người một lời chúc riêng biệt.
- Sáng Thế Ký 30:5 - Gia-cốp ngủ với Bi-la. Nàng thụ thai và sinh một con trai.
- Sáng Thế Ký 30:6 - Ra-chên đặt tên nó là Đan và giải thích: “Đức Chúa Trời đã minh oan cho tôi, nghe lời tôi van nài, và ban cho tôi một con trai.”
- Sáng Thế Ký 30:7 - Bi-la thụ thai lần thứ nhì và sinh một con trai nữa cho Gia-cốp.
- Sáng Thế Ký 30:8 - Ra-chên đặt tên nó là Nép-ta-li và giải thích: “Tôi đã tranh đấu với chị tôi và thắng cuộc!”
- Sáng Thế Ký 30:9 - Trong khi đó, Lê-a thấy mình thôi sinh nở; nàng liền giao nữ tì Xinh-ba để làm vợ cho chồng mình Gia-cốp.
- Sáng Thế Ký 30:10 - Xinh-ba thụ thai và sinh một con trai cho Gia-cốp.
- Sáng Thế Ký 30:11 - Lê-a đặt tên nó là Gát, vì nàng nói: “Tôi thật may mắn!”
- Sáng Thế Ký 30:12 - Xinh-ba lại thụ thai và sinh con trai thứ nhì cho Gia-cốp.
- Sáng Thế Ký 30:13 - Lê-a đặt tên nó là A-se và giải thích: “Tôi vui sướng vô cùng! Các phụ nữ sẽ nhìn nhận tôi là người có phước.”
- Sáng Thế Ký 30:14 - Một hôm, giữa mùa gặt lúa mì, Ru-bên ra đồng ruộng, hái được mấy trái táo rừng, và đem về biếu mẹ. Ra-chên bèn xin Lê-a một vài trái.
- Sáng Thế Ký 30:15 - Lê-a đáp: “Em cướp chồng tôi chưa đủ hay sao mà còn muốn cướp táo của con tôi?” Ra-chên nói: “Thôi được, em lấy trái táo rừng để anh ấy ngủ với chị đêm nay.”
- Sáng Thế Ký 30:16 - Đến chiều tối, Gia-cốp từ ngoài đồng về nhà, Lê-a nói: “Anh phải ngủ với em đêm nay, vì em đã lấy táo rừng của con em mà trao đổi đó.” Gia-cốp cũng chấp thuận.
- Sáng Thế Ký 30:17 - Đức Chúa Trời nhậm lời cầu nguyện của Lê-a và cho nàng thụ thai trở lại. Nàng sinh con trai thứ năm cho Gia-cốp.
- Sáng Thế Ký 30:18 - Nàng đặt tên là Y-sa-ca (nghĩa là tiền công), và giải thích rằng: “Đức Chúa Trời đã trả công lại cho tôi vì tôi đã giao nữ tì tôi cho chồng.”
- Sáng Thế Ký 30:19 - Lê-a thụ thai nữa, sinh con trai thứ sáu cho Gia-cốp, đặt tên là Sa-bu-luân (nghĩa là tặng phẩm),
- Sáng Thế Ký 30:20 - và giải thích: “Đức Chúa Trời đã ban cho tôi nhiều tặng phẩm để đem về cho chồng tôi. Bây giờ, chàng sẽ quý trọng tôi vì tôi đã sinh cho chàng sáu con trai rồi.”
- Sáng Thế Ký 30:21 - Sau hết, Lê-a sinh được một con gái và đặt tên là Đi-na.
- Sáng Thế Ký 30:22 - Đức Chúa Trời nhớ lại Ra-chên, nhậm lời cầu nguyện của nàng, và cho nàng sinh nở.
- Sáng Thế Ký 30:23 - Nàng thụ thai và sinh một con trai, nên nàng ca ngợi Chúa: “Đức Chúa Trời đã dẹp điều sỉ nhục của tôi rồi.”
- Sáng Thế Ký 30:24 - Nàng đặt tên con là Giô-sép và thầm nguyện: “Xin Chúa Hằng Hữu cho con thêm một đứa nữa!”
- Xuất Ai Cập 1:2 - Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,
- Xuất Ai Cập 1:3 - Y-sa-ca, Sa-bu-luân, Bên-gia-min,
- Xuất Ai Cập 1:4 - Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
- Sáng Thế Ký 35:18 - Ra-chên đang hấp hối và cố gắng đặt tên con là Bên-ô-ni (nghĩa là con trai tôi sinh trong sự đau đớn). Gia-cốp đổi tên con là Bên-gia-min (nghĩa là “con trai tay hữu ta”).
- Dân Số Ký 26:5 - Con cháu Ru-bên là con trưởng nam của Ít-ra-ên. Từ Hê-nóc sinh ra gia tộc Hê-nóc. Từ Pha-lu sinh ra gia tộc Pha-lu.
- Dân Số Ký 26:6 - Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn. Từ Cạt-mi sinh ra gia tộc Cát-mi.
- Dân Số Ký 26:7 - Đại tộc Ru-bên có 43.730 người.
- Dân Số Ký 26:8 - Con trai Pha-lu là Ê-li-áp,
- Dân Số Ký 26:9 - các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Chính Đa-than và A-bi-ram này đã cùng với Cô-ra lãnh đạo cuộc chống đối Môi-se, A-rôn, và nghịch với Chúa Hằng Hữu.
- Dân Số Ký 26:10 - Vì thế, đất đã nứt ra nuốt họ cùng với Cô-ra. Đồng thời, có 250 người bị lửa thiêu chết, để cảnh cáo toàn dân Ít-ra-ên.
- Dân Số Ký 26:11 - Tuy nhiên, các con của Cô-ra không chết trong ngày ấy.
- Dân Số Ký 26:12 - Con cháu Si-mê-ôn tính từng gia tộc: Từ Nê-mu-ên sinh ra gia tộc Nê-mu-ên. Từ Gia-min sinh ra gia tộc Gia-min. Từ Gia-kin sinh ra gia tộc Gia-kin.
- Dân Số Ký 26:13 - Từ Xê-rách sinh ra gia tộc Xê-rách. Từ Sau-lơ sinh ra gia tộc Sau-lơ.
- Dân Số Ký 26:14 - Đó là các gia tộc của đại tộc Si-mê-ôn, có 22.200 người.
- Dân Số Ký 26:15 - Con cháu Gát tính từng gia tộc: Từ Xê-phôn sinh ra gia tộc Xê-phôn. Từ Ha-ghi sinh ra gia tộc Ha-ghi. Từ Su-ni sinh ra gia tộc Su-ni.
- Dân Số Ký 26:16 - Từ Óc-ni sinh ra gia tộc Óc-ni. Từ Ê-ri sinh ra gia tộc Ê-ri.
- Dân Số Ký 26:17 - Từ A-rốt sinh ra gia tộc A-rốt. Từ A-rê-li sinh ra gia tộc A-rê-li.
- Dân Số Ký 26:18 - Đó là các gia tộc của đại tộc Gát, có 40.500 người.
- Dân Số Ký 26:19 - Có hai con trai của Giu-đa là Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại Ca-na-an.
- Dân Số Ký 26:20 - Con cháu Giu-đa tính từng gia tộc: Từ Sê-la sinh ra gia tộc Sê-la. Từ Phê-rết sinh ra gia tộc Phê-rết. Từ Xê-rách sinh ra gia tộc Xê-rách.
- Dân Số Ký 26:21 - Con cháu của Phê-rết gồm có: Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn. Từ Ha-num sinh ra gia tộc Ha-mun.
- Dân Số Ký 26:22 - Đó là các gia tộc của đại tộc Giu-đa, có 76.500 người.
- Dân Số Ký 26:23 - Con cháu Y-sa-ca tính từng gia tộc: Từ Thô-la sinh ra gia tộc Thô-la. Từ Phu-va sinh ra gia tộc Phu-ra.
- Dân Số Ký 26:24 - Từ Gia súp sinh ra gia tộc Gia-súp. Từ Sim-rôn sinh ra gia tộc Sim-rôn.
- Dân Số Ký 26:25 - Đó là các gia tộc của đại tộc Y-sa-ca, có 64.300 người.
- Dân Số Ký 26:26 - Con cháu Sa-bu-luân tính từng gia tộc: Từ Sê-rết sinh ra gia tộc Se-rết. Từ Ê-lôn sinh ra gia tộc Ê-lôn. Từ Gia-lê-ên sinh ra gia tộc Gia-lê-ên.
- Dân Số Ký 26:27 - Đó là các gia tộc của đại tộc Sa-bu-luân có 60.500 người.
- Dân Số Ký 26:28 - Riêng trường hợp Giô-sép, con cháu ông họp thành hai gia tộc mang tên hai con trai ông là Ma-na-se và Ép-ra-im.
- Dân Số Ký 26:29 - Con cháu Ma-na-se: Từ Ma-ki sinh ra gia tộc Ma-ki. Từ Ga-la-át (con Ma-ki) sinh ra gia tộc Ga-la-át.
- Dân Số Ký 26:30 - Con cháu của Ga-la-át là: Từ Giê-xe sinh ra gia tộc Giê-xe. Từ Hê-léc sinh ra gia tộc Hê-léc.
- Dân Số Ký 26:31 - Từ Ách-ri-ên sinh ra gia tộc Ách-ri-ên. Từ Si-chem sinh ra gia tộc Si-chem.
- Dân Số Ký 26:32 - Từ Sê-mi-đa sinh ra gia tộc Sê-mi-đa. Từ Hê-phe sinh ra gia tộc Hê-phe.
- Dân Số Ký 26:33 - Xê-lô-phát, con trai Hê-phe, sinh toàn con gái là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa, chứ không có con trai.
- Dân Số Ký 26:34 - Đó là các gia tộc của đại tộc Ma-na-se có 52.700 người.
- Dân Số Ký 26:35 - Con cháu Ép-ra-im: Từ Su-tê-la sinh ra gia tộc Su-thê-lách. Từ Bê-ka sinh ra gia tộc Bê-ka. Từ Tha-chan sinh ra gia tộc Tha-han.
- Dân Số Ký 26:36 - Con của Su-tê-la là Ê-ran. Từ Ê-ran sinh ra gia tộc Ê-ran.
- Dân Số Ký 26:37 - Tất cả thuộc gia tộc của đại tộc Ép-ra-im có 32.500 người. Đó là đại tộc Ma-na-se vá Ép-ra-im, con cháu của Giô-sép.
- Dân Số Ký 26:38 - Con cháu Bên-gia-min tính từng đại tộc: Từ Bê-la sinh ra gia tộc Bê-la. Từ Ách-bên sinh ra gia tộc Ách-bên. Từ A-chi-ram sinh ra gia tộc A-chi-ram.
- Dân Số Ký 26:39 - Từ Sê-phu-pham sinh ra gia tộc Sê-phu-pham. Từ Hu-pham sinh ra gia tộc Hu-pham.
- Dân Số Ký 26:40 - Các con của Bê-la là A-rết và Na-a-man: Từ A-rết sinh ra gia tộc A-rết. Từ Na-a-man sinh ra gia tộc Na-a-man.
- Dân Số Ký 26:41 - Đó là các gia tộc của đại tộc Bên-gia-min có 45.600 người.
- Dân Số Ký 26:42 - Con cháu Đan tính từng gia tộc: Từ Su-cham sinh ra gia tộc Su-cham.
- Dân Số Ký 26:43 - Đại tộc Đan chỉ có một gia tộc Su-cham có 64.400 người.
- Dân Số Ký 26:44 - Con cháu A-se tính từng gia tộc: Từ Im-na sinh ra gia tộc Im-na. Từ Ích-vi sinh ra gia tộc Ích-vi. Từ Bê-ri-a sinh ra gia tộc Bê-ri-a.
- Dân Số Ký 26:45 - Con trai Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên: Từ Hê-be sinh ra gia tộc Hê-be. Từ Manh-ki-ên sinh ra gia tộc Manh-ki-ên.
- Dân Số Ký 26:46 - A-se có một con gái tên là Sê-ra.
- Dân Số Ký 26:47 - Đó là các gia tộc của đại tộc A-se có 53.400 người.
- Dân Số Ký 26:48 - Con cháu Nép-ta-li tính từng gia tộc: Từ Gia-xên sinh ra gia tộc Giát-sê-ên. Từ Gu-ni sinh ra gia tộc Gu-ni.
- Dân Số Ký 26:49 - Từ Giê-xe sinh ra gia tộc Giê-xe. Từ Si-lem sinh ra gia tộc Si-lem.
- Dân Số Ký 26:50 - Đó là các gia tộc của đại tộc Nép-ta-li có 45.400 người.
- Dân Số Ký 26:51 - Vậy tổng số những người được kiểm kê trong toàn dân Ít-ra-ên là 601.730 người.
- Dân Số Ký 26:52 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 26:53 - “Chia đất cho các đại tộc căn cứ trên dân số.
- Dân Số Ký 26:54 - Đại tộc đông dân sẽ được nhiều đất hơn đại tộc ít dân.
- Dân Số Ký 26:55 - Hãy dùng lối bắt thăm định phần, trên mỗi thăm viết tên một đại tộc.
- Dân Số Ký 26:56 - Nhưng các đại tộc đông dân sẽ bắt thăm chia nhau những phần đất lớn, các đại tộc ít dân bắt thăm những phần đất nhỏ.”
- Dân Số Ký 26:57 - Người Lê-vi được kiểm kê theo thứ tự các gia tộc: Từ Ghẹt-sôn sinh ra gia tộc Ghẹt-sôn. Từ Kê-hát sinh ra gia tộc Kê-rát. Từ Mê-ra-ri sinh ra gia tộc Mê-ra-ri.
- Dân Số Ký 26:58 - Các tộc khác thuộc đại tộc Lê-vi là: Líp-ni, Hếp-rôn, Mách-li, Mu-si, và Cô-rê. Kê-hát sinh Am-ram,
- Dân Số Ký 26:59 - và vợ của Am-ram là Giô-kê-bết. Khi Lê-vi còn ở Ai Cập, ông sinh Giô-kê-bết. Am-ram cưới Giô-kê-bết sinh A-rôn, Môi-se, và một con gái tên Mi-ri-am.
- Dân Số Ký 26:60 - A-rôn sinh Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
- Dân Số Ký 26:61 - Na-đáp và A-bi-hu chết khi dâng lửa lạ trước mặt Chúa Hằng Hữu.
- Dân Số Ký 26:62 - Tổng số người Lê-vi là 23.000, gồm nam nhi từ một tháng trở lên. Họ không được kiểm kê chung với những đại tộc Ít-ra-ên khác vì không có phần trong cuộc chia đất ấy.
- Dân Số Ký 26:63 - Đấy là kết quả cuộc kiểm kê do Môi-se và Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa phụ trách, thực hiện trong đồng bằng Mô-áp, bên Sông Giô-đan, tại một nơi đối diện Giê-ri-cô.
- Dân Số Ký 26:64 - Không một ai trong số người được kiểm kê kỳ này có tên trong cuộc kiểm kê trước được thực hiện tại hoang mạc Si-nai do Môi-se và A-rôn phụ trách.
- Dân Số Ký 26:65 - Những người xưa đều chết cả, đúng như lời Chúa Hằng Hữu: “Họ sẽ chết trong hoang mạc.” Ngoại trừ Ca-lép, con của Giê-phu-nê, và Giô-suê, con của Nun.
- Dân Số Ký 13:4 - Đây là danh sách của họ: Đại tộc Ru-bên: Sam-mua, con của Xác-cua.
- Dân Số Ký 13:5 - Đại tộc Si-mê-ôn: Sa-phát, con của Hô-ri.
- Dân Số Ký 13:6 - Đại tộc Giu-đa: Ca-lép, con của Giê-phu-nê.
- Dân Số Ký 13:7 - Đại tộc Y-sa-ca: Di-ganh, con của Giô-sép.
- Dân Số Ký 13:8 - Đại tộc Ép-ra-im: Ô-sê, con của Nun.
- Dân Số Ký 13:9 - Đại tộc Bên-gia-min: Phan-thi, con của Ra-phu.
- Dân Số Ký 13:10 - Đại tộc Sa-bu-luân: Gát-đi-ên, con của Sô-đi.
- Dân Số Ký 13:11 - Đại tộc Ma-na-se, con trai của Giô-sép: Ga-đi, con của Su-si.
- Dân Số Ký 13:12 - Đại tộc Đan: A-mi-ên, con của Ghê-ma-li.
- Dân Số Ký 13:13 - Đại tộc A-se: Sê-thu, con của Mi-ca-ên.
- Dân Số Ký 13:14 - Đại tộc Nép-ta-li: Nách-bi, con của Vấp-si.
- Dân Số Ký 13:15 - Đại tộc Gát: Gu-ên, con của Ma-ki.
- Dân Số Ký 1:5 - Đây là danh sách những người đứng ra giúp các con: Đại tộc Ru-bên, có Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
- Dân Số Ký 1:6 - Đại tộc Si-mê-ôn, có Sê-lu-mi-ên, con của Xu-ri-ha-đai.
- Dân Số Ký 1:7 - Đại tộc Giu-đa, có Na-ha-sôn, con của A-mi-na-đáp.
- Dân Số Ký 1:8 - Đại tộc Y-sa-ca, có Na-tha-na-ên, con của Xu-a.
- Dân Số Ký 1:9 - Đại tộc Sa-bu-luân, có Ê-li-áp, con của Hê-lôn.
- Dân Số Ký 1:10 - Con cháu Giô-sép: Đại tộc Ép-ra-im, có Ê-li-sa-ma, con của A-mi-hút. Đại tộc Ma-na-se, có Ga-ma-li-ên, con của Phê-đát-su.
- Dân Số Ký 1:11 - Đại tộc Bên-gia-min, có A-bi-đan, con của Ghi-đeo-ni.
- Dân Số Ký 1:12 - Đại tộc Đan, có A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai.
- Dân Số Ký 1:13 - Đại tộc A-se, có Pha-ghi-ên, con của Óc-ran.
- Dân Số Ký 1:14 - Đại tộc Gát, có Ê-li-a-sáp, con của Đê-u-ên.
- Dân Số Ký 1:15 - Đại tộc Nép-ta-li, có A-hi-ra, con của Ê-nan.”
- Sáng Thế Ký 46:8 - Đây là tên con cháu Ít-ra-ên—con trai của Gia-cốp— những người đã đến Ai Cập: Ru-bên, con trưởng nam của Gia-cốp.
- Sáng Thế Ký 46:9 - Các con trai Ru-bên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cát-mi.
- Sáng Thế Ký 46:10 - Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ (mẹ Sau-lơ là người Ca-na-an).
- Sáng Thế Ký 46:11 - Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
- Sáng Thế Ký 46:12 - Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la, Phê-rết, và Xê-rách. Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an. Các con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
- Sáng Thế Ký 46:13 - Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp, và Sim-rôn.
- Sáng Thế Ký 46:14 - Các con trai của Sa-bu-luân là Sê-rết, Ê-luân, và Gia-lê-ên.
- Sáng Thế Ký 46:15 - Đây là các con trai của Lê-a sinh cho Gia-cốp tại Pha-đan A-ram, và một con gái là Đi-na, cùng con cái họ. Tổng cộng là ba mươi ba người.
- Sáng Thế Ký 46:16 - Các con trai của Gát: Xi-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Ét-bôn, Ê-ri, A-rô-đi, và A-rê-li.
- Sáng Thế Ký 46:17 - Các con trai của A-se là Im-na, I-sua, I-sui, Ích-vi, Bê-ri-a, và con gái là Sê-ra. Các con trai Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên.
- Sáng Thế Ký 46:18 - Đây là các con của Xinh-ba (nữ tì mà La-ban cho Lê-a) sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là mười sáu người.
- Sáng Thế Ký 46:19 - Các con trai của Ra-chên (vợ Gia-cốp) là Giô-sép và Bên-gia-min.
- Sáng Thế Ký 46:20 - A-sê-na (con gái của Phô-ti-phê, thầy trưởng tế thành Ôn) đã sinh cho Giô-sép hai con trai tại nước Ai Cập là Ma-na-se và Ép-ra-im.
- Sáng Thế Ký 46:21 - Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ka, Ách-bên, Ghê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim, và A-rơ.
- Sáng Thế Ký 46:22 - Đây là các con trai của Ra-chên sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là mười bốn người.
- Sáng Thế Ký 46:23 - Con trai của Đan là Hu-sim.
- Sáng Thế Ký 46:24 - Các con trai của Nép-ta-li là Gia-xên, Gu-ni, Giê-xe, và Si-lem.
- Sáng Thế Ký 46:25 - Vậy, các con trai của Bi-la (nữ tì mà La-ban cho Ra-chên) sinh cho Gia-cốp, và con cái họ. Tổng cộng là bảy người.
- Sáng Thế Ký 46:26 - Tất cả con cháu Gia-cốp xuống Ai Cập, không kể con dâu, là sáu mươi sáu người.
- Sáng Thế Ký 46:27 - Giô-sép đã sinh hai con trai tại Ai Cập. Vậy, tổng cộng người nhà Gia-cốp, đến Ai Cập là bảy mươi người.
- Sáng Thế Ký 49:2 - “Các con trai Gia-cốp, hãy họp lại đây; để nghe lời của Ít-ra-ên, cha của các con.
- Sáng Thế Ký 32:28 - Người liền bảo: “Tên con không phải là Gia-cốp nữa nhưng sẽ đổi lại là Ít-ra-ên, vì con đã tranh đấu với Đức Chúa Trời và người, và con đều thắng cả.”
- Sáng Thế Ký 29:32 - Lê-a thụ thai, sinh con trai đầu lòng, đặt tên là Ru-bên, và giải thích: “Chúa Hằng Hữu đã lưu ý nỗi khó khăn của tôi. Bây giờ, chồng tôi sẽ yêu tôi.”
- Sáng Thế Ký 29:33 - Lê-a thụ thai nữa, sinh con trai thứ nhì, đặt tên là Si-mê-ôn và giải thích: “Chúa Hằng Hữu đã nghe rằng tôi bị ghét bỏ, nên ban nó cho tôi.”
- Sáng Thế Ký 29:34 - Lê-a thụ thai lần thứ ba, sinh con trai, đặt tên là Lê-vi, và giải thích: “Bây giờ, chồng tôi sẽ khắng khít với tôi, vì tôi sinh được ba con trai cho người.”
- Sáng Thế Ký 29:35 - Lần thứ tư, Lê-a thụ thai, sinh con trai, đặt tên là Giu-đa, và giải thích: “Bây giờ, tôi ca ngợi Chúa Hằng Hữu!” Sau đó, nàng thôi sinh nở một thời gian.
- Khải Huyền 7:5 - Đại tộc Giu-đa có 12.000 người, đại tộc Ru-bên có 12.000 người, đại tộc Gát có 12.000 người,
- Khải Huyền 7:6 - đại tộc A-se có 12.000 người, đại tộc Nép-ta-li có 12.000 người, đại tộc Ma-na-se có 12.000 người,
- Khải Huyền 7:7 - đại tộc Si-mê-ôn có 12.000 người, đại tộc Lê-vi có 12.000 người, đại tộc Y-sa-ca có 12.000 người,
- Khải Huyền 7:8 - đại tộc Sa-bu-luân có 12.000 người, đại tộc Giô-sép có 12.000 người, đại tộc Bên-gia-min có 12.000 người.
- Sáng Thế Ký 35:22 - Trong thời gian ở đó, Ru-bên vào ngủ với Bi-la, vợ lẽ của cha mình. Có người báo lại cho Gia-cốp. Đây là tên mười hai con trai của Gia-cốp:
- Sáng Thế Ký 35:23 - Các con của Lê-a là Ru-bên (trưởng nam của Gia-cốp), Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, và Sa-bu-luân.
- Sáng Thế Ký 35:24 - Các con của Ra-chên là Giô-sép và Bên-gia-min.
- Sáng Thế Ký 35:25 - Các con của Bi-la, nữ tì của Ra-chên là Đan và Nép-ta-li;
- Sáng Thế Ký 35:26 - Các con của Xinh-ba, nữ tì của Lê-a là Gát và A-se. Trừ Bên-gia-min, tất cả các con trai của Gia-cốp đều sinh tại xứ Pha-đan A-ram.